ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
13 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Quyết định số 81/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Hùng Vương;
Căn cứ Nghị định số 12-NQ/TU ngày 24/11/2011
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (lần thứ bảy) khóa XVII về đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020; Kết luận của Thường trực
Tỉnh ủy tại Thông báo số 596-TB/TU ngày 08/10/2012 về Quy hoạch phát triển Trường
Đại học Hùng Vương giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định số 35/2011/NQ-HĐND ngày
12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày
28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số
27/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc Phê
duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020;
Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 01/3/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Thọ về việc Phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch phát triển Trường
Đại học Hùng Vương giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 496/SKH&ĐT- VX ngày 30 tháng 10 năm 2012 về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển Trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến năm
2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Trường Đại học Hùng Vương
giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN.
1. Quan điểm:
- Quy hoạch phát triển Trường Đại học Hùng Vương
phải phù hợp với quy hoạch chung nhất là quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Xây dựng khai Quy hoạch
phát triển Trường Đại học Hùng Vương nhằm đào tạo nhân lực có chất lượng cao
cho tỉnh giai đoạn 2012 - 2020 và các tỉnh trong khu vực.
- Xây dựng Trường Đại học Hùng Vương có cơ sở vật
chất đồng bộ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên
cứu khoa học. Mở rộng quy mô đào tạo đi đôi với phát triển, nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ, giảng viên, gắn với cơ cấu ngành nghề đào tạo hợp lý, đảm bảo về chất
lượng đào tạo. Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
năng động và sáng tạo; có chương trình, giáo trình đào tạo tiên tiến, tiếp cận
được với trình độ các trường đại học lớn trong nước và khu vực.
- Phát triển Trường thành trung tâm đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong khu vực, tiến tới trở thành
Trường có thương hiệu, uy tín trong lĩnh vực đào tạo. Thực hiện đào tạo nhân lực
có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học là khâu đột phá, trong đó chú trọng
đến đào tạo các đối tượng chính sách, dân tộc trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân
cận.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu
tư, nâng cao khả năng tự chủ tài chính của Trường; từng bước hoàn thiện cơ sở vật
chất, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, phát triển Trường Đại học Hùng Vương
thành trường đại học đào tạo đa cấp, đa ngành; một trung tâm nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực có trình độ, chất lượng cao cung cấp
lao động cho nền kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận phát triển
theo hướng công nghệ hóa, hiện đại hóa; xác định một số ngành đào tạo trọng điểm
nhằm xây dựng thương hiệu của Trường; phấn đấu trở thành trường đại học đạt các
tiêu chí kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào năm 2020, đạt chuẩn
hóa đội ngũ giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ năm 2020 và năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phát triển quy mô đào tạo (hệ chính quy đại học
và cao đẳng) đến năm 2020 khoảng 10 - 11 nghìn sinh viên và từ 44 ngành đào tạo
trở lên. Đến năm 2030, có quy mô đào tạo ổn định 12 nghìn sinh viên.
- Phát triển và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ,
giảng viên đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa vào năm 2030; trong đó giảng viên có trình
độ tiến sỹ đạt 11%, thạc sỹ 60% vào năm 2015; 25% tiến sỹ, 75% thạc sỹ vào năm
2020; 30% tiến sỹ, 70% thạc sỹ vào năm 2030. Năm 2015 đạt tỷ lệ 24 sinh viên/
giảng viên, năm 2020 đạt 22 sinh viên/giảng viên và năm 2030 đạt 18 sinh
viên/giảng viên.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU:
1. Phát triển quy mô đào tạo gắn với mô hình xây
dựng tổ chức nhà Trường hợp lý, hiệu quả. Chú trọng phát huy những lĩnh vực đào
tạo mang tính truyền thống của Trường; đồng thời phát triển đào tạo các ngành
theo nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh đang thiếu, nhất là một số ngành về khoa học
cơ bản, khoa học kỹ thuật, những ngành gắn với kinh tế mũi nhọn và các khâu đột
phá của tỉnh.
1.1. Phát triển các khoa, đơn vị quản lý đào tạo:
- Giai đoạn 2012 - 2015 phát triển thêm 2 khoa:
Khoa Kỹ thuật - Công nghệ và khoa Giáo dục thể chất để Trường Đại học Hùng Vương
có 10 khoa đào tạo.
- Giai đoạn 2016 - 2020 phát triển thêm 2 khoa:
Khoa Văn hóa - Du lịch và thành lập khoa Đào tạo sau đại học. Nâng tổng số
khoa, đơn vị quản lý đào tạo của trường lên 12 khoa.
1.2. Mở rộng và phát triển các ngành đào tạo
- Hệ đại học: Từ 2012 - 2015 mở thêm 08 mã
ngành: Đại học Thú y; Tài chính doanh nghiệp; Kinh tế; Cơ khí, Công nghệ sinh học;
Du lịch; Quản lý văn hóa, Quản lý di tích danh thắng. Từ 2016 - 2020 mở thêm 07
mã ngành: Thủy sản; Luật (Tài chính, doanh nghiệp); Xây dựng (dân dụng, công
nghiệp); Công nghệ Dược - Thú y; Thiết kế thời trang; Thiết kế đồ họa; Trang
trí nội thất.
- Hệ cao đẳng: Từ năm 2013 đến năm 2020 sẽ mở
thêm 03 mã ngành: Kế toán, tài chính - Ngân hàng, Du lịch.
- Đào tạo sau đại học: Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng viên để triển khai thực hiện đào tạo sau
đại học 06 ngành: Quản lý giáo dục ; Sư phạm toán; Sư phạm ngữ văn; Chăn nuôi;
Khoa học cây trồng; Kế toán.
1.3. Phát triển các hình thức đào tạo và cấp độ
đào tạo
Các hình thức của Trường gồm: Hệ chính quy, hệ vừa
học vừa làm, liên thông; liên kết đào tạo, hợp đồng đào tạo; hợp tác quốc tế;
đào tạo bồi dưỡng chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm giáo dục mầm non, giáo dục bậc
trung học phổ thông.
Các cấp đào tạo của Trường: Trình độ đại học,
cao đẳng, thạc sỹ và phấn đấu đào tạo tiến sỹ.
2. Phát triển quy mô đào tạo:
Quy mô đào tạo (hệ chính quy) năm 2020 là 10.820
sinh viên và trên đại học 420 học viên; Năm 2030 có quy mô 12.000 sinh viên,
trong đó đại học 8.500 sinh viên, cao đẳng 3.000 sinh viên, trên đại học 500 học
viên.
- Năm 2015, tuyển mới hệ đại học từ 1.800 -
1.880 sinh viên; hệ cao đẳng từ 800 - 860 sinh viên; đào tạo sau đại học từ 150
- 200 học viên.
- Năm 2020 tuyển sinh hàng năm: Đại học tuyển mới
1.900 sinh viên/năm; cao đẳng tuyển mới 850 - 860 sinh viên/năm và thạc sỹ 200
học viên/năm.
- Từ năm 2021 trở đi tuyển sinh ổn định ở mức: Đại
học 2.000 sinh viên/năm; cao đẳng 900 sinh viên/năm và đào tạo trên đại học 250
học viên/năm.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo và kỹ năng thực
hành của sinh viên.
Hoàn thiện phương thức đào tạo theo học chế tín
chỉ. Mở rộng đào tạo liên thông; đào tạo hợp chuẩn bằng cấp để đáp ứng tiêu chuẩn
nâng cao chất lượng trình độ đội ngũ cán bộ; quan tâm đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ;
đào tạo quy mô nhỏ để đáp ứng nhu cầu thực tiễn; đào tạo hệ thực hành, tăng cường
rèn luyện kỹ năng thực hành, trong đó chú trọng các ngành nông lâm nghiệp, các
ngành kinh tế mũi nhọn như: dệt may, du lịch dịch vụ, sản xuất vật liệu xây dựng,
công nghệ.
4. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giảng
viên.
Phát triển đội ngũ giảng viên chuẩn hóa về trình
độ đào tạo, nâng cao về trình độ ngoại ngữ; đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý,
trong đó có đội ngũ đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội của trường; đội ngũ
nhân viên trong trường.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường đạt
các tiêu chí cơ bản: Có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực công tác, tư duy
cao và sáng tạo; có trình độ ngoại ngữ, tin học đạt chứng chỉ trình độ B trở
lên. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức tổ chức, kỷ luật lao động;
có trách nhiệm cao trước công việc được giao; yêu nghề, đoàn kết nội bộ, gắn bó
với nhà trường.
Đối với cán bộ từ Trưởng, phó phòng, ban; Trưởng
phó khoa và tương đương trở lên, phải có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp
trở lên.
Đối với cán bộ, giảng viên dưới 40 tuổi phải có
chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên, thành thạo máy vi tính để có thể theo
theo học các chương trình đào tạo tại nước ngoài. Cán bộ quản lý, nhân viên nhà
trường phải thành thạo máy vi tính và được bồi dưỡng cập nhập kiến thức thường
xuyên để nâng cao trình độ quản lý.
5. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học.
Tập trung vào các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học
phục vụ nâng cao công tác quản lý, chất lượng đào tạo, hiệu quả giảng dạy; nâng
cao chất lượng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là lĩnh vực nông
lâm nghiệp; nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng của Trung ương, địa phương và
hợp tác quốc tế.
Hoạt động nghiên cứu khoa học phải gắn với
chương trình, giáo trình, nội dung và quy trình đào tạo, nhất là đào tạo hệ đại
học, sau đại học. Thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu chuyển
giao công nghệ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cần định hướng để tạo
nguồn thu cho nhà trường, phấn đấu đến năm 2020 có từ 30% trở lên kinh phí thu
được từ các hoạt động này. Mở rộng hợp tác, đa dạng hóa các loại hình nghiên cứu
khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật. Tham gia đề
xuất, tuyển chọn, chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học với các tỉnh lân cận,
các đề tài cấp ngành, cấp bộ và cấp nhà nước.
6. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, đủ sức quản
lý, điều hành để phát triển các nhóm ngành đào tạo nhân lực trọng điểm.
- Xây dựng đề án thành lập một số khoa, đơn vị
trực thuộc: Giai đoạn 2012 - 2015: Khoa Kỹ thuật - Công nghệ; khoa Giáo dục thể
chất. Trung tâm khoa học kỹ thuật tổng hợp. Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa
học và chuyển giao công nghệ; Trung tâm nghiên cứu giáo dục và văn hóa nghệ thuật.
Xưởng trường, Trung tâm xuất bản. Giai đoạn 2016 - 2020: Khoa Văn hóa - du lịch;
khoa Đào tạo sau đại học. Trung tâm đảm bảo chất lượng; Trung tâm nghiên cứu
kinh tế và phát triển nông thôn. Phòng Nghiên cứu khoa học; phòng Hợp tác quốc
tế.
- Phát triển thêm một số ngành đào tạo đại học:
Thú y; Luật Tài chính - Doanh nghiệp, Cơ khí, Công nghệ sinh học, Xây dựng,
Công nghệ Dược - thú y; Du lịch, Quản lý văn hóa, Ngôn ngữ Trung - Anh, Thiết kế
thời trang, Thiết kế đồ họa, Trang trí nội thất. Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ.
- Các ngành đào tạo trọng điểm: Đại học sư phạm
Toán, Đại học sư phạm Tiếng Anh, Đại học Du lịch; đồng thời đặc biệt quan tâm tới
các ngành đào tạo sư phạm;
7. Đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công
trình dự án và mua sắm trang thiết bị nghiên cứu và đào tạo:
Tăng mức vốn đầu tư từ các nguồn ngân sách nhà
nước để xây dựng các hạng mục công trình chính phục vụ giảng dạy; hệ thống hạ tầng
kỹ thuật. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư các công trình phụ trợ, phúc lợi xã hội.
Đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng dạy học, rèn luyện kỹ năng cho
sinh viên, huy động nguồn lực từ các nguồn hợp pháp khác.
- Giai đoạn 2012 - 2015: Hoàn thành cơ bản các hạng
mục công trình thuộc dự án Trung tâm quản lý hành chính hiệu bộ; dự án khoa đại
học kinh tế; các nhà lớp học và phòng thí nghiệm khoa đại học nông lâm nghiệp;
một số đường trục chính, đường nội bộ và khu ký túc xá sinh viên; xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp thoát nước) cho các công trình kiến trúc.
Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, triển khai xây dựng dự án
khoa đại học kỹ thuật, nhà công vụ giáo viên. Thực hiện đầu tư hoàn thành dự án
mua sắm, lắp đặt trang thiết bị (giai đoạn I) theo Quyết định số 3134/QĐ-UBND
ngày 18/11/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời lập dự án đầu tư mua sắm
trang thiết bị đào tạo và nghiên cứu khoa học (giai đoạn II) để thực hiện từ
năm 2013 đến năm 2020.
- Giai đoạn 2021 - 2020: Thực hiện đầu tư xây dựng:
Khoa đại học Sư phạm; các côn trình thể thao; dự án trung tâm thư viện và
nghiên cứu khoa học.
- Từ năm 2012 - 2025 hoàn thành toàn bộ cơ sở vật
chất và trang thiết bị kỹ thuật đạt tiêu chí tương đương với các trường đại học
lớn của quốc gia.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế.
Tập trung các lĩnh vực: Đào tạo giáo viên;
nghiên cứu đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo; liên kết đào tạo chuyên
ngành cần nhưng đang thiếu; hỗ trợ đào tạo quốc tế; nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để thu hút
các nguồn vốn từ nước ngoài (ODA, FDI…) hợp tác đầu tư hoặc đầu tư xây dựng cơ
sở đào tạo tại trường hoặc trong tỉnh Phú Thọ; tranh thủ các nguồn vốn từ nước
ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của cán bộ, giảng viên.
Đồng thời hợp đồng cung cấp nhân lực trình độ cao cho các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài trên địa bàn và các khu chế xuất, khu công nghệ cao của Hà Nội và
các tỉnh lân cận.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH:
1. Năng động, sáng tạo, cụ thể hóa chủ trương của
Trung ương, của tỉnh thành chương trình, kế hoạch của Trường. Bám sát Nghị quyết
Đại học Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các Nghị quyết chuyên đề cụ thể hóa Quy hoạch
thành các kế hoạch 5 năm và hàng năm; gắn chương trình kế hoạch của trường với
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao nhận thức của toàn thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên về đào tạo phát triển và nâng cao chất
lượng nhân lực. Các khoa, phòng, trung tâm; các tổ chức Đảng, đoàn thể của nhà
trường, nhất là người đứng đầu các đơn vị thường xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các chỉ thị
Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực; xác định
đào tạo phát triển nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội tỉnh
Phú Thọ phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ chính
trị, trọng tâm của trường đại học Hùng Vương giai đoạn 2012 - 2020 và đến năm
2030.
2. Xây dựng lộ trình phát triển quy mô đào tạo hợp
lý, ngành nghề, loại hình, cấp độ đào tạo hướng tới đào tạo cập chuẩn quốc gia,
khu vực. Thực hiện gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực, đáp ứng nhu cầu của
tỉnh, khu vực và cả nước.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá các
ngành nghề đào tạo; cấp độ, hình thức đào tạo, mở rộng địa bàn tuyển sinh, tăng
cường hợp tác, liên kết đào tạo để tăng nhanh quy mô đào tạo. Xây dựng thương
hiệu của Trường Đại học Hùng Vương. Đổi mới công tác tuyển sinh theo hướng tăng
dần chỉ tiêu đào tạo theo nhu cầu xã hội, giảm dần chỉ tiêu đào tạo do ngân
sách nhà nước cấp. Thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo bằng hệ thống tiêu chí
quốc gia.
Đổi mới kế hoạch, quy trình đào tạo để sinh viên
tốt nghiệp ra trường, có kỹ năng đáp ứng yêu cầu thực tế. Thường xuyên điều chỉnh
chương trình, bổ sung giáo trình, nội dung và phương thức đào tạo để theo kịp sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và phù hợp với đường lối, chính
sách, luật pháp về phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
3. Phát tổ chức, kiện toàn nâng cao chất lượng đội
ngũ.
Sắp xếp, bố trí xây dựng mô hình tổ chức tinh gọn
phù hợp với yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo của Trường. Nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô, nâng cao chất
lượng đào tạo và hoàn thiện cơ sở vật chất. Nâng cao chất lượng, kiện toàn đội
ngũ cán bộ giảng dạy về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy,
khả năng nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ. Phát triển đội ngũ
cán bộ, giảng viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, có tinh thần
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp; đảm bảo được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
thường xuyên.
4. Đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện của nền giáo dục. Xây dựng xã hội học tập, nâng
cao tính chủ động cho sinh viên, tạo cơ hội và gắn đào tạo với giải quyết việc
làm cho sinh viên khi ra trường.
Nghiên cứu, rà soát các chương trình, giáo trình
đào tạo phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học, công nghệ hiện nay và nhu
cầu của nền kinh tế - xã hội phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo; triệt để ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy; chú trọng đào tạo kỹ năng mềm. Hoàn thiện quy trình quản
lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Triển khai
thí điểm áp dụng một số chương trình đào tạo tiên tiến của nước ngoài vào nội
dung đào tạo một số ngành nghề kỹ thuật công nghệ mới.
Duy trì và đảm bảo các yêu cầu kiểm định chất lượng.
Xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo. Thực hiện công khai chất lượng,
công khai năng lực đào tạo và công khai tài chính.
5. Tăng cường nguồn lực đầu tư, nâng cao khả
năng tự chủ tài chính cho nhà trường. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất,
nhất là các công trình phụ trợ, công trình phúc lợi xã hội; tăng cường các hoạt
động liên quan đến các chương trình dự án khoa học công nghệ; nghiên cứu mở rộng
đào tạo tạo theo nhu cầu để tăng khả năng tài chính.
- Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng Trường Đại học
Hùng Vương giai đoạn 2012 - 2020 và đến năm 2025: Tổng mức đầu tư Dự án được
duyệt 1.744 tỷ đồng; vốn đã bố trí cho dự án (2004 - 2011) là 315,5 tỷ đồng.
Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025 là 1.470,6 tỷ đồng, bình quân 113,1 tỷ đồng/năm.
Trong đó các dự án thành phần trực tiếp đầu tư
xây dựng tại Trường Đại học Hùng Vương 1.428,6 tỷ đồng (Trừ dự án các khu tái định
cư); nhu cầu đầu tư giai đoạn 2012 - 2015 khoảng 400 tỷ đồng, bình quân 100 tỷ đồng/năm;
giai đoạn 2016 - 2025 khoảng 1.070,6 tỷ đồng, bình quân 107 tỷ đồng/năm.
- Nhu cầu kinh phí đào tạo, nghiên cứu khoa học
và hoạt động khác: Kế hoạch năm 2012 là 76,43 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà
nước cấp 56,4 tỷ đồng, chiếm 73,8%; Thu sự nghiệp 20,03 tỷ đồng, chiếm 26,2%. Dự
kiến năm 2015 khoảng 133,46 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước 97,46 tỷ đồng,
chiếm 73%; Thu sự nghiệp 36,0 tỷ đồng, chiếm 27% năm 2020 khoảng 317,5 tỷ đồng,
trong đó ngân sách nhà nước 222,25 tỷ đồng, chiếm 70%; Thu sự nghiệp 95,26 tỷ đồng,
chiếm 30%.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư đảm có cơ cấu hợp
lý, trong đó vốn ngân sách nhà nước khoảng 85% (nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách TW khoảng 55 - 58%; vốn chương trình mục tiêu quốc gia khoảng 5 - 7%;
vốn trái phiếu Chính phủ khoảng 10 - 12%; vốn bố trí từ ngân sách tỉnh 10 -
12%); các nguồn vốn ODA, hợp tác liên kết đầu tư với nước ngoài, vốn tài trợ viện
trợ… khoảng 8 - 10%; Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 5 - 7%.
- Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước
cho các chỉ tiêu đào tạo hệ đại học chính quy thuộc nhóm ngành nghề đào tạo ưu
tiên; hệ cao đẳng chính quy cho các đối tượng thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu,
vùng đặc biệt khó khăn và đối tượng là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ gia
đình chính sách.
- Tăng cường hợp tác, liên kết với các trường đại
học, viện nghiên cứu trong cả nước; đặc biệt là các trường đại học, viện nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh và Hà Nội. Tận dụng các lợi thế về vị trí, điều kiện tự
nhiên và năng lực đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương để mở rộng quan hệ giao
lưu, trao đổi và hợp tác toàn diện với các cơ sở đào tạo của các tỉnh lân cận,
vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Chủ động tăng cường mối quan hệ hợp tác,
liên kết đào tạo với các sở đạo tạo thuộc các tỉnh Tuyên Quang, Yên Bái, Lào
Cai, Hà Giang và Vĩnh Phúc. Mở rộng và tăng cường hợp tác với các trường đại học,
viện nghiên cứu và tổ chức quốc tế của các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, Lào,
các nước trong khu vực Đông Nan Á và Ấn Độ; khai thác các mối quan hệ với các tổ
chức phi chính phủ, qua các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Phú Thọ,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức liên qua khác để đẩy mạnh
các hoạt động hợp tác đào tạo, chuyển giao nhân lực; gửi cán bộ, sinh viên đi
đào tạo ở nước ngoài và tiếp nhận sinh viên của các nước học tập, thực tập tại
trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Trường Đại học Hùng Vương có trách nhiệm
tổ chức công bố Quy hoạch; triển khai xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm theo
mục tiêu và lộ trình của Quy hoạch. Chủ động phối hợp với các sở, ngành tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách; các giải pháp cụ
thể để tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo
cáo đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện Quy hoạch; tham mưu đề xuất, kiến nghị
với UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế
trong từng giai đoạn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp,
cân đối các nguồn lực đầu tư từ Ngân sách Nhà nước bố trí vốn thực hiện dự án đầu
tư xây dựng Trường Đại học Hùng Vương theo lộ trình của Quy hoạch, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính, nghiên cứu đề xuất
giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm để Trường Đại học Hùng Vương đạt quy mô
đào tạo ổn định vao năm 2030.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối ngân
sách, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí hàng năm, đảm bảo cho
các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác. Xem xét, đề
xuất hỗ trợ kinh phí ngân sách tỉnh để sửa chữa, duy tu, bảo trì các công trình
công trình kiến trúc tại cơ sở 2 (thị xã Phú Thọ); trang thiết bị làm việc cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường tại cơ sở 1 (Việt Trì).
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm, nghiên cứu đề xuất
bổ sung biên chế cán bộ, giáo viên, nhân viên cho Trường hàng năm; hướng dẫ quy
trình, thủ tục cho Trường trong quá trình thành lập thêm các khoa, phòng, các
đơn vị trực thuộc theo nội dung của Quy hoạch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Trường Đại học Hùng Vương trong việc phát triển các ngành đào tạo mới, các
ngành đào tạo trọng điểm. Tạo điều kiện về địa điểm và giúp đỡ Trường Đại học
Hùng Vương trong công tác thực tập, kiến tập của sinh viên sư phạm trên địa
bàn.
6. Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, Trường Đại học Hùng Vương bảo đảm quỹ đất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xây dựng Trường Đại học Hùng
Vương theo Quy hoạch và Đề án thành lập trường.
7. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và UBND thành phố Việt Trì trong việc giám sát chất lượng thi công các công
trình xây dựng của Trường Đại học Hùng Vương. Nghiên cứu rà soát quy hoạch xây
dựng đô thị Việt Trì, xem xét đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng
thành phố, nhất là các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật khu vực xung
quanh Trường Đại học Hùng Vương phù hợp với Quy hoạch phát triển Trường Đại học
Hùng Vương.
8. Các sở, ban, ngành của tỉnh, căn cứ chức năng
quản lý nhà nước của mình, có trách nhiệm hướng dẫn; kiểm tra giám sát, phối hợp
hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi để Quy hoạch phát triển Trường Đại học
Hùng Vương được thực hiện theo mục tiêu, nội dung, lộ trình được phê duyệt.
9. Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì có trách
nhiệm chỉ đạo các ban chuyên môn, UBND các phường Vân Phú, Nông Trang, Dữu Lâu
triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên diện tích đã
giao cho Trường Đại học Hùng Vương để xây dựng các công trình theo dự án đầu tư
được UBND tỉnh phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm hoàn thành các khu
tái định cư để di chuyển các hộ dân về nơi ở mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trường Đại học Hùng Vương; Giám đốc các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh
và xã hội; Thủ trưởng các sở, ngành và các cơ quan đơn vị trực thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thực hiện.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|