|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1977/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Kim Sơn
|
Ngày ban hành:
|
07/07/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh sinh viên
Ngày 07/7/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định 1977/QĐ-BGDĐT phê duyệt Dự án "Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên
Theo đó, mục tiêu cụ thể của Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” như sau:
- 100% nhà trường kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”; xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật gắn với nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng năm học;
Thiết lập các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường;
- 100% nhà trường tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật;
- 100% nhà trường xây dựng, duy trì ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật;
- Tối thiểu 90% nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
- Phấn đấu hàng năm giảm số vụ, số người phạm tội, vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
Một số giải pháp thực hiện phòng ngừa tội phạm cho học sinh, sinh viên
- Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật;
- Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và hoạt động giáo dục trong nhà trường;
- Nâng cao năng lực của các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật;
- Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lý, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Các hoạt động cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và phân công thực hiện xem tại Phụ lục Các hoạt động thuộc dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành kèm theo Quyết định 1977/QĐ-BGDĐT năm 2023.
Xem chi tiết nội dung tại Quyết định 1977/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 07/7/2023.
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1977/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 07 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW
ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược
quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm
2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính và
Công tác học sinh, sinh viên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng BCĐ 138/CP (để b/c);
- Bộ Công an, Bộ LĐTBXH (để ph/h);
- TƯ Đoàn TNCSHCM, Hội SV Việt Nam (để ph/h);
- UBND các tỉnh, thành phố (để ph/h);
- Các Thứ trưởng (để ph/h);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GDĐT (để th/h);
- Các sở GDĐT, đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng sư phạm (để
th/h);
- Đăng Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDCTHSSV.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Kim Sơn
|
DỰ ÁN
“PHÒNG
NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 7 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
a) Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GDĐT);
b) Căn cứ Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW
ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính
trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn
2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
2. Căn cứ thực tiễn
Theo báo cáo tổng kết chương trình phòng, chống tội
phạm đến năm 2020 của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm của Chính phủ, tình hình
thế giới, khu vực có nhiều biến động phức tạp, bất ổn chính trị, xung đột sắc tộc,
tôn giáo, khủng bố, dịch bệnh... xảy ra ở nhiều nơi và gia tăng mức độ nguy hiểm,
đe dọa hòa bình hợp tác và phát triển của nhiều quốc gia. Thế giới cũng đứng
trước nhiều nguy cơ, thách thức lớn về an ninh phi truyền thống, nhất là an
ninh mạng, an ninh năng lượng, khủng hoảng di cư, tội phạm xuyên quốc gia... Sự
phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra những thuận lợi,
song cũng đặt ra nhiều thách thức về an ninh, lợi ích của các quốc gia, trong
đó có Việt Nam. Trong nước, các thế lực thù địch, phản động tiếp tục đẩy mạnh
chống phá, lợi dụng dịch Covid-19 và một số vụ việc tiêu cực liên quan đến cán
bộ, đảng viên để tuyên truyền, xuyên tạc, tung tin giả nhằm gây mất an ninh, trật
tự, tác động đến ổn định chính trị, xã hội. Hoạt động của các loại tội phạm có
sự cấu kết, móc nối chặt chẽ, đan xen, chuyển hóa giữa các lĩnh vực kinh tế -
xã hội với nhiều phương thức, thủ đoạn mới, đáng chú ý là:
- Tội phạm xâm phạm, vi phạm về trật tự xã hội có một
số vụ việc liên quan đến trẻ em, học sinh, sinh viên và học viên (gọi chung là
người học), cán bộ, nhà giáo như: vi phạm luật giao thông vẫn chiếm đa số, vẫn
còn tình trạng người học tham gia chơi “lô đề”, hay người học sử dụng đồ uống
có cồn quá mức gây mất trật tự xã hội...
- Tội phạm xâm hại trẻ em xảy ra với nhiều thủ đoạn
tinh vi, sử dụng các trang mạng xã hội để lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc, bắt cóc,
ép buộc trẻ em và thực hiện các hành vi xâm hại. Tình trạng học sinh phổ thông
bị các đối tượng quen biết xâm hại tình dục, có những vụ việc đã dẫn đến tử
vong. Đối tượng là người nước ngoài dụ dỗ học sinh, trẻ em tham gia quay phim
nhạy cảm để trục lợi.
- Tội phạm mua bán người với thủ đoạn nổi lên với
chiêu trò quảng cáo “việc nhẹ lương cao” các đối tượng đã lừa bán nạn nhân; lừa
bán phụ nữ để lao động thời vụ, cưỡng bức lao động, ép hoạt động mại dâm; mua
bán thai nhi; mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể người; bắt cóc, chiếm đoạt
trẻ em và nhiều hình thức phức tạp khác.
- Tội phạm và vi phạm trong lĩnh vực trên không
gian mạng sử dụng công nghệ cao có diễn biến phức tạp, nổi lên là: Tình trạng lừa
lấy thông tin thẻ tín dụng; giả danh các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan tổ
chức tín dụng, nhà cung cấp dịch vụ viễn thông; kinh doanh đa cấp; mua bán tiền
ảo; tạo ứng dụng cho vay và kinh doanh tiền trên thiết bị thông minh nhằm chiếm
đoạt tài sản. Trong lĩnh vực Giáo dục có giáo viên, người học lập tài khoản để
cho thuê, chiếm nick mạng xã hội của người khác, chiếm quyền kiểm soát trang
tin điện tử của cơ quan, tổ chức...
Trước tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật có diễn
biến phức tạp, để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng và bảo đảm
cho người học được sinh sống, học tập và rèn luyện trong môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện, Đảng, Nhà nước đã luôn quan tâm chỉ đạo, quy định
những nội dung về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
nói chung và cho người học nói riêng. Từ đó, mỗi cá nhân, tập thể kiên quyết
phòng, chống và ngăn chặn không để tội phạm và vi phạm pháp luật xâm nhập vào
trường học.
Ngành Giáo dục có khoảng gần 25 triệu người học,
cán bộ, nhà giáo, nhân viên, chiếm khoảng 1/4 dân số cả nước. Đây là lực lượng
quan trọng đối với tương lai của quốc gia, dân tộc. Nhận thức rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
cho người học, Bộ GDĐT cũng như toàn ngành Giáo dục đã luôn chú trọng, quan tâm
chỉ đạo quyết liệt với nhiều giải pháp cụ thể trong công tác tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật cho người học. Tuy nhiên, tình hình tội phạm và vi phạm
pháp luật hiện nay diễn ra ngày càng phức tạp, tinh vi, có chiều hướng đang tấn
công, len lỏi vào các trường học. Do đó, công tác phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật cho người học cần phải được tập trung chỉ đạo quyết liệt,
gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tổ chức chỉ đạo triển khai thực
hiện.
Việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục hiệu quả về
công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học
trong nhà trường góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức,
tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ; có phẩm chất, năng lực và ý thức công
dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Để nâng cao hiệu quả của công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong trường học, Bộ GDĐT phê duyệt Dự án “Phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Tổ chức hoạt động tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong cơ quan quản lý
giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là nhà trường) trên
toàn quốc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Đối tượng: Người học, nhà giáo, cán bộ quản
lý, nhân viên và người lao động của nhà trường (sau đây gọi chung là thành
viên trong nhà trường).
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao năng lực phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật của các nhà trường góp phần xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh;
b) Cung cấp kiến thức, kỹ năng về công tác phòng ngừa
tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp
hành pháp luật của các thành viên trong nhà trường;
c) Phối hợp với các ngành có liên quan cùng tham
gia trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
nhà trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% nhà trường kiện toàn, thành lập và duy trì
hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”; xây dựng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật gắn với
nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng năm học; thiết lập
các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải
quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật trong nhà trường;
b) 100% nhà trường tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường
- Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật;
c) 100 % nhà trường xây dựng, duy trì ít nhất 01 mô
hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật;
d) Tối thiểu 90% nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn
về an ninh, trật tự”;
đ) Phấn đấu hàng năm giảm số vụ, số người phạm tội,
vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo
a) Sở GDĐT, Phòng GDĐT, nhà trường kiện toàn Ban chỉ
đạo “Phòng chống tội phạm” để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
b) Quý I hằng năm, lãnh đạo nhà trường tham mưu với
tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về
bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng
năm;
c) Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng ký
phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
d) Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những
thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
nhà trường;
đ) Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn
thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong
nhà trường.
2. Tổ chức tuyên truyền về
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật
a) Tuyên truyền các quy định của pháp luật về
phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật
tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người
học; tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến;
những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với
người học; kỹ năng phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật;
b) Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong
nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và
hành vi vi phạm pháp luật;
c) Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền
phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt
động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của
Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh;
d) Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động
văn nghệ, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết hoặc sân khấu hoá,
vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học;
đ) Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành
viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật cho người học; xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về
các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin điện
tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng
và mạng xã hội;
e) Tổ chức cho người học tham gia mô hình, sinh hoạt
các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà
trường.
3. Tích hợp nội dung giáo dục
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và hoạt
động giáo dục trong nhà trường
a) Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học
phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo;
b) Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa
tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo giáo viên;
c) Xây dựng và triển khai chương trình, tài liệu
giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt
động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá dành cho người học.
4. Nâng cao năng lực của các
thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
hằng năm cho cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật cho người học;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật
tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên
tình nguyện.
5. Phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lý, phòng
ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật
a) Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình
người học trong công tác quản lý, giáo dục không để người học phạm tội, vi phạm
pháp luật và đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt;
b) Tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Ban đại diện
cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; ký cam giữa
Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực
hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở
giáo dục đại học;
c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp
giữa Bộ Công an và Bộ GDĐT hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp
luật khác trong ngành Giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường
với công an địa phương;
d) Phối hợp với công an địa phương triển khai tổ chức
các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm
phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các
mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ trong nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút
kinh nghiệm để nhân rộng mô hình hoạt động hiệu quả trong nhà trường;
đ) Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và nhà
trường xây dựng văn bản phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể
của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
a) Sử dụng khai thác một số ứng dụng, mạng xã hội
phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho
người học;
b) Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu quản lý thông
tin người học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật
liên quan đến người học.
7. Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế,
quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường
và người học. Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa
nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với các cơ quan quản
lý giáo dục các cấp;
c) Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
(Các hoạt động cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp và phân công thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
V. KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai Dự án: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập và pháp luật về kinh phí của các cơ sở giáo dục và đào tạo
ngoài công lập.
2. Thời gian thực hiện Dự án: Kể từ ngày ký đến hết
năm 2030.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT
a) Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh
viên (GDCTHSSV) chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan triển
khai thực hiện Dự án; đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Dự án; làm đầu mối phối
hợp với các đơn vị liên quan của các bộ, ngành trong việc tham mưu phối hợp chỉ
đạo theo ngành dọc triển khai thực hiện Dự án; tổ chức xây dựng tài liệu về
giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; hằng
năm tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên cốt
cán; đầu mối tiếp nhận thông tin, tổng hợp, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
và thực hiện chế độ báo cáo Lãnh đạo Bộ GDĐT, Ban chỉ đạo 138/CP;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán kinh phí và phân bổ nguồn lực hằng năm để bảo đảm thực hiện các hoạt động
của Dự án này.
2. Các Sở GDĐT
a) Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành Kế hoạch thực hiện Dự án trong ngành Giáo dục tại địa
phương. Đôn đốc, triển khai thực hiện Dự án phù hợp với đặc điểm tình hình cụ
thể tại địa phương;
b) Hằng năm, báo cáo kết quả việc triển khai Dự án
của của ngành Giáo dục tại địa phương đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Bộ GDĐT.
3. Các nhà trường
a) Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Dự án;
b) Hằng năm, báo cáo kết quả việc triển khai Dự án
của nhà trường đến cơ quan quản lý trực tiếp.
4. Đề nghị các bộ, ban, ngành liên quan
a) Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các Bộ liên quan phối hợp với Bộ GDĐT trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Dự
án;
b) Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên
Việt Nam và các tổ chức, đơn vị liên quan phối hợp với Bộ GDĐT chỉ đạo triển
khai, thực hiện Dự án.
5. Đề nghị các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Phê duyệt kế hoạch triển khai Dự án trong ngành
Giáo dục tại địa phương;
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan của địa
phương phối hợp với ngành Giáo dục trong việc triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG THUỘC DỰ ÁN
“PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HỌC SINH, SINH
VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 7 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Hoạt động
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Tổ chức bộ máy chỉ đạo
|
1
|
Thành lập, sát nhập, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng,
chống tội phạm
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể
|
2023
|
2
|
Lãnh đạo nhà trường tham mưu với tổ chức Đảng của
cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về bảo đảm an
ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm
|
Nhà trường
|
Các tổ chức đoàn thể
|
Quý I hằng năm
|
3
|
Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng
ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
|
Nhà trường
|
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa
phương
|
Quý I hằng năm
|
4
|
Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông
tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
nhà trường
|
Nhà trường
|
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa
phương
|
2023
|
5
|
Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể
xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên
trong nhà trường.
|
Nhà trường
|
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa
phương
|
Hằng năm
|
II
|
Tổ chức tuyên truyền về
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật cho người học
|
1
|
Tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng,
chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự
nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học;
Tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến;
những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với
người học
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Hệ thống Đoàn, Hội, Đội, gia đình người học và
các tổ chức đoàn thể khác
|
2023-2025
|
2
|
Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong
nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và
hành vi vi phạm pháp luật;
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
diễn giả, chuyên gia
|
2023-2025
|
3
|
Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền phòng
ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt động
giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của Công
đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
4
|
Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành
viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật cho người học; Xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền
về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang
tin điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin
đại chúng và mạng xã hội
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
5
|
Tổ chức cho người học tham gia mô hình, sinh hoạt
các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của
nhà trường
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học
|
2023-2025
|
III
|
Tích hợp nội dung giáo
dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và
hoạt động giáo dục trong nhà trường
|
1
|
Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn
học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
2
|
Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa
tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo giáo viên
|
Các cơ sở giáo dục đào tạo giáo viên
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, chuyên gia
|
2023-2025
|
3
|
Triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động ngoại khoá dành cho người học
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
IV
|
Nâng cao năng lực của
các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật
|
1
|
Lựa chọn tài liệu và tổ chức tập huấn hằng năm cho
cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
2
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật
tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên
tình nguyện
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
V
|
Phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lý,
phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật
|
1
|
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình
người học trong công tác quản lý, giáo dục người học không phạm tội, vi phạm
pháp luật, đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
2
|
Tổ chức ký cam giữa Nhà trường - Ban đại diện cha
mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; Tổ chức ký cam
giữa Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về
thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở
các cơ sở giáo dục đại học.
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
Hằng năm
|
3
|
Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp
giữa Bộ Công an và Bộ GDĐT hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm
pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và nhân rộng mô hình liên kết giữa
nhà trường với công an địa phương
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
4
|
Phối hợp với công an địa phương tổ chức các mô
hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm phát
huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng
các mô hình tổ chức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ từ gia đình, cộng đồng dân
cư và nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình Câu
lạc bộ hoạt động hiệu quả trong nhà trường
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
5
|
Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và nhà
trường xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn
thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
VI
|
Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
|
1
|
Sử dụng khai thác các ứng dụng, mạng xã hội phù hợp
vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
2
|
Triển khai cơ sở dữ liệu quản lý thông tin người
học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên
quan đến người học
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2024-2025
|
VII
|
Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
|
1
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế,
quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo
|
Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT, Sở GDĐT, phòng GDĐT,
nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
2
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường
và người học
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2025
|
3
|
Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với
các cơ quan quản lý giáo dục các cấp
|
Các Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2023-2023
|
4
|
Tổ chức Hội nghị, Hội thảo đánh giá, sơ kết công
tác triển khai thực hiện Dự án
|
Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà
trường
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2024
|
5
|
Tổ chức tổng kết, đánh giá công tác triển khai thực
hiện Dự án đến 2025 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2026-2030
|
Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Bộ GDĐT
|
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học,
chuyên gia
|
2025
|
Quyết định 1977/QĐ-BGDĐT năm 2023 phê duyệt Dự án "Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1977/QĐ-BGDĐT ngày 07/07/2023 phê duyệt Dự án "Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
4.840
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|