ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
03 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC HỘI THI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM VÀ KHEN THƯỞNG
THÀNH TÍCH ĐOẠT GIẢI TẠI CÁC HỘI THI, KỲ THI QUỐC TẾ, QUỐC GIA, VÀ CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về quản lý tổ chức hội thi, hội diễn, kỳ thi, cuộc thi,
xét chọn giải thưởng (gọi tắt là Hội thi) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và khen
thưởng thành tích đoạt giải tại các hội thi, kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế,
quốc gia, khu vực quốc gia và cấp tỉnh (gọi tắt là quốc tế, quốc gia, cấp tỉnh).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY CHẾ
VỀ
QUẢN LÝ TỔ CHỨC HỘI THI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM VÀ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH
ĐOẠT GIẢI TẠI CÁC HỘI THI, KỲ THI QUỐC TẾ, QUỐC GIA VÀ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy chế này quy định đối tượng áp dụng, điều kiện
và thẩm quyền tổ chức hội thi, hội diễn, kỳ thi, cuộc thi, xét chọn giải thưởng
(gọi tắt là Hội thi); cơ cấu giải thưởng, thẩm quyền quyết định giải thưởng và
nguồn kinh phí tổ chức hội thi trên địa bàn tỉnh; khen thưởng, nguồn kinh phí
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đoạt giải tại các hội thi, kỳ thi quốc
tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia và cấp tỉnh (gọi tắt là quốc tế,
quốc gia, cấp tỉnh); quản lý nhà nước và xử lý hành vi vi phạm về tổ chức hội
thi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Không áp dụng đối với các hình thức tổ chức hoạt
động có tính chất giao lưu, giao hữu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hoặc cùng phối hợp tổ chức
hội thi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Tập thể, cá nhân trong tỉnh tham gia tại các hội
thi được tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và tham gia các hội thi do Trung
ương và các tổ chức quốc tế tổ chức.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hội thi là hình thức hoạt động có chủ đề, có tổ
chức, có nhiều đối tượng tham gia cùng thi tài.
2. Tổ chức hội thi là hoạt động có tổ chức của một
hoặc nhiều cơ quan, đơn vị cùng phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung, kế hoạch
hội thi.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI VÀ THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TỔ CHỨC HỘI THI, CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
GIẢI THƯỞNG HỘI THI
Điều 4. Điều kiện tổ chức hội
thi
Đơn vị đứng ra tổ chức hội thi phải đảm bảo đầy đủ
các điều kiện sau đây:
- Chương trình, Kế hoạch tổ chức hội thi.
- Nội quy tổ chức hội thi.
- Thành lập Ban tổ chức hội thi và Hội đồng chấm
thi (Hội đồng giám khảo, trọng tài).
- Nguồn kinh phí tổ chức hội thi.
- Năng lực tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ tổ chức hội thi.
- Thông báo công khai nội dung, kế hoạch, nội quy tổ
chức hội thi và kết quả xét chọn sau khi kết thúc hội thi.
Điều 5. Phạm vi tổ chức hội thi
1. Hội thi toàn tỉnh (đối tượng tham gia bao gồm
các ngành, các địa phương trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị trung ương trên địa
bàn tỉnh).
2. Hội thi toàn ngành hoặc liên ngành tỉnh (đối tượng
tham gia trong nội bộ ngành hoặc liên ngành của tỉnh).
3. Hội thi toàn huyện, thành phố (đối tượng tham
gia bao gồm các ngành, các địa phương, đơn vị trong huyện, thành phố).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định tổ
chức hội thi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức Hội thi;
quyết định thành lập Ban Tổ chức Hội thi toàn tỉnh và đăng cai do Trung ương tổ
chức tại tỉnh; cho phép (bằng văn bản) đối với Hội thi cấp huyện, thành phố và
các ngành trong tỉnh.
2. Thủ trưởng (Giám đốc) các ngành của tỉnh quyết định
tổ chức, thành lập Ban Tổ chức hội thi trong phạm vi ngành sau khi có ý kiến đồng
ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định tổ chức, thành lập Ban Tổ chức hội thi trong phạm vi huyện, thành phố sau
khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các hội thi do các Bộ, ngành Trung ương
quyết định tổ chức theo ngành dọc từ Trung ương đến cơ sở thì Thủ trưởng (Giám
đốc) ngành đó có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung chỉ đạo,
hướng dẫn của cấp trên trước khi tổ chức triển khai hội thi ở các cấp trong tỉnh.
Điều 7. Thủ tục đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định tổ chức hội thi và cho phép tổ chức hội thi
1. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ
chức hội thi gồm có:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị.
b) Bản dự thảo Kế hoạch tổ chức hội thi.
c) Bản dự thảo Quyết định thành lập Ban Tổ chức hội
thi.
d) Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương (nếu
có).
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tổ
chức hội thi gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị tổ chức hội thi.
b) Các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến hội thi (nếu có).
c) Kế hoạch tổ chức hội thi bao gồm các nội dung:
tên hội thi; mục đích, ý nghĩa của hội thi; đối tượng dự thi; nội dung thi; tiêu
chí xét chọn giải thưởng, số lượng và cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, nguồn
kinh phí, thời gian và địa điểm tổ chức hội thi.
d) Mỗi hồ sơ chỉ được tổ chức hội thi một lần.
3. Trình tự thủ tục:
a) Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
chủ trì xây dựng kế hoạch hội thi có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tổ chức hội thi toàn tỉnh, quyết định đăng cai hội thi do Trung
ương tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các
ngành, địa phương trong tỉnh xin phép tổ chức Hội thi và chủ trì phối hợp với
các ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ xin tổ chức hội thi. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cho phép hoặc không cho phép tổ chức
hội thi.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị tổ chức hội thi
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch,
nội dung hội thi sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức hội thi trong thời gian thích hợp, hạn
chế tối đa việc sử dụng giờ làm việc của Nhà nước. Bảo đảm tính thiết thực, hiệu
quả, an toàn trong quá trình tổ chức hội thi. Kết thúc hội thi phải phân tích
đánh giá kết quả chất lượng, hiệu quả của hội thi và báo cáo bằng văn bản với
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Bảo đảm an ninh trật tự trước, trong và sau khi
kết thúc hội thi.
4. Chịu trách nhiệm mọi sự sai trái của hội thi.
Điều 9. Trách nhiệm của người
tham gia hội thi
1. Chấp hành nghiêm túc kế hoạch, nội quy, thể lệ của
hội thi.
2. Đoàn kết, trung thực trong quá trình tham gia hội
thi.
Điều 10. Cơ cấu, số lượng giải
thưởng và thẩm quyền quyết định giải thưởng hội thi
1. Cơ cấu giải thưởng hội thi do cơ quan tổ chức hội
thi qui định trong kế hoạch hội thi.
2. Số lượng giải thưởng từng môn, bộ môn, thể loại,
gồm: 01 giải nhất; tối đa 02 giải nhì, 03 giải ba, trường hợp cần thiết được
xét tặng giải khuyến khích, nhưng tổng số các giải thưởng không quá 50% số lượng
tập thể, cá nhân tham gia hội thi.
3. Trưởng ban Tổ chức hội thi quyết định tặng giải
thưởng hội thi sau khi có kết quả chính thức của Hội đồng giám khảo, Hội đồng
chấm thi hoặc trọng tài.
4. Kinh phí chi cho giải thưởng được trích chi từ
kinh phí tổ chức hội thi. Tùy theo nguồn kinh phí tổ chức hội thi, cơ quan tổ
chức hội thi quy định mức thưởng kèm theo giải thưởng.
- Giải nhì tiền thưởng hoặc hiện vật khen thưởng bằng
70% giải nhất.
- Giải ba tiền thưởng hoặc hiện vật khen thưởng bằng
50% giải nhất.
- Giải khuyến khích tiền thưởng hoặc hiện vật khen thưởng
tối đa bằng 30% giải nhất.
- Tiền thưởng hoặc giá trị hiện vật kèm theo giải
thưởng tập thể gấp hai lần đối với cá nhân.
- Trong một hội thi có tập thể, cá nhân đoạt được
nhiều giải thưởng cùng nội dung, thể loại nhưng cấp độ khác nhau thì được hưởng
mức tiền thưởng của giải thưởng cao nhất, nếu thành tích đạt được khác nhau về
nội dung, thể loại thi thì đoạt giải thưởng nào được hưởng tiền thưởng của giải
thưởng đó. Trường hợp đặc biệt do Trưởng ban tổ chức hội thi quyết định trong
nguồn kinh phí tổ chức hội thi đã được phê duyệt.
Chương 3.
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH
ĐOẠT GIẢI TẠI CÁC HỘI THI, KỲ THI QUỐC TẾ, QUỐC GIA VÀ CẤP TỈNH
Điều 11. Các tập thể, cá
nhân đoạt giải tại các hội thi, kỳ thi quốc tế, quốc gia, cấp tỉnh, ngoài giải
thưởng của Ban Tổ chức hội thi, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng
Bằng khen và kèm theo tiền thưởng, cụ thể như sau:
1. Đoạt giải nhất (Huy chương vàng) quốc tế tiền
thưởng bằng 30 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện
hành.
2. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) quốc tế tiền thưởng
bằng 27 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
3. Đoạt giải ba (Huy chương đồng) quốc tế tiền thưởng
bằng 24 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
4. Đoạt giải nhất (Huy chương vàng) khu vực châu Á,
giải khuyến khích quốc tế tiền thưởng bằng 20 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
5. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) khu vực châu Á tiền
thưởng bằng 17 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện
hành.
6. Đoạt giải ba (Huy chương đồng) khu vực châu Á tiền
thưởng bằng 14 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện
hành.
7. Đoạt giải nhất (Huy chương vàng) khu vực Đông
Nam Á, giải khuyến khích khu vực châu Á, tiền thưởng bằng 10 lần tiền thưởng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
8. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) khu vực Đông Nam
Á tiền thưởng bằng 8 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hiện hành.
9. Đoạt giải ba (Huy chương đồng) khu vực Đông Nam
Á tiền thưởng bằng 6 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hiện hành.
10. Đoạt giải nhất (Huy chương vàng) quốc gia, giải
khuyến khích khu vực Đông Nam Á, tiền thưởng kèm theo bằng 5 lần tiền thưởng của
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
11. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) quốc gia tiền
thưởng kèm theo bằng 4 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hiện hành.
12. Đoạt giải ba (Huy chương đồng) quốc gia tiền
thưởng kèm theo bằng 3 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hiện hành.
13. Đoạt giải khuyến khích toàn quốc, giải nhất
(Huy chương vàng) khu vực quốc gia tiền thưởng bằng 2 lần tiền thưởng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
14. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) khu vực quốc gia
tiền thưởng 1,5 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện
hành.
15. Đoạt giải nhất cấp tỉnh, giải ba (Huy chương đồng)
khu vực quốc gia tiền thưởng kèm theo bằng 1,2 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
16. Học sinh đỗ thủ khoa trong các kỳ thi tuyển
sinh vào các trường đại học trong nước, Thủ khoa trong kỳ thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông của tỉnh được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kèm theo tiền thưởng, cụ thể như sau:
a) Thí sinh đỗ thủ khoa đại học có tổng số điểm của
3 môn thi chính (chưa nhân hệ số) trên 29 điểm tiền thưởng bằng 8 lần Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thí sinh đỗ thủ khoa đại học có tổng số điểm của
3 môn thi chính (chưa nhân hệ số) từ 25 đến 29 điểm tiền thưởng bằng 6 lần Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thí sinh đỗ thủ khoa đại học có tổng số điểm của
3 môn thi chính (chưa nhân hệ số) từ 20 đến dưới 25 điểm tiền thưởng bằng 4 lần
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thí sinh đỗ thủ khoa đại học có số điểm dưới 20
điểm và thủ khoa trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông của tỉnh tiền thưởng
bằng 2 lần Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Thí sinh trúng tuyển vào các trường Đại học có số
điểm từ 28 điểm trở lên của 3 môn thi (chưa nhân hệ số, không đạt thủ khoa trường)
tiền thưởng bằng 2 lần bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
17. Huấn luyện viên, giáo viên, người được giao nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện có vận động viên, học sinh tham gia dự thi đạt
giải tại các cuộc thi quốc tế, khu vực quốc tế và toàn quốc được tặng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng không quá 50% giải thưởng
cao nhất của vận động viên, học sinh do huấn luyện viên, giáo viên trực tiếp huấn
luyện, bồi dưỡng.
Trường hợp một người huấn luyện, bồi dưỡng có nhiều
tập thể, cá nhân tham gia hội thi trong cùng nội dung, thể loại thi đều đạt giải
hoặc nhiều người cùng huấn luyện, bồi dưỡng trong cùng nội dung, thể loại thì tổng
số tiền thưởng cho huấn luyện viên tối đa bằng mức tiền thưởng giải thưởng cao
nhất của tập thể hoặc cá nhân được mình huấn luyện, bồi dưỡng.
18. Tiền thưởng cho tập thể bằng 2 lần tiền thưởng
cho cá nhân.
19. Trường hợp tập thể, cá nhân đoạt giải đã được tặng
thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì được Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tặng tiền thưởng theo các mức thưởng quy định tại quy chế này
(không tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
20. Các trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Thủ trưởng (Giám
đốc) ngành tỉnh quyết định tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân đoạt giải
khuyến khích (nếu có) tại hội thi khu vực trong nước; giải nhì, giải ba tại hội
thi cấp tỉnh và các giải tại hội thi do ngành mình hoặc liên ngành tổ chức và đề
nghị cấp trên khen thưởng theo quy định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quyết định khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc địa phương mình đoạt
giải tại các hội thi cấp tỉnh và các hội thi do huyện, thành phố tổ chức và đề
nghị cấp trên khen thưởng theo qui định.
Điều 13. Tiền thưởng kèm
theo Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được chi từ quỹ thi đua khen
thưởng của tỉnh, Giấy khen của Giám đốc (thủ trưởng) Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
chính trị, Chính trị -xã hội tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố được chi từ quỹ thi đua khen thưởng của ngành, địa phương theo quy định.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI
THI
Điều 14. Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức hội thi trong phạm vi toàn tỉnh
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc cho phép tổ chức hội thi, đình chỉ hội thi, hủy bỏ kết quả hội thi
khi phát hiện có vi phạm các quy định về tổ chức hội thi.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả
hội thi đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích đoạt giải tại
các hội thi, trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
Điều 15. Nghiêm cấm tổ chức hội
thi dưới các hình thức sau
1. Tổ chức hội thi có nội dung trái với chủ trương,
đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, trái với đạo đức,
phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cấp có thẩm
quyền cho phép tổ chức hội thi.
3. Tổ chức hội thi để vụ lợi về kinh tế cho đơn vị,
cá nhân tổ chức hội thi.
4. Lợi dụng chức vụ cá nhân, quyền hạn của cơ quan
để ép buộc tập thể, cá nhân tham gia hội thi đóng góp kinh phí; sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước cấp để tổ chức hội thi khi chưa được cấp có thẩm quyền cho
phép; tổ chức huy động nguồn kinh phí trái pháp luật.
5. Tổ chức hội thi, khi chưa được sự đồng ý của cấp
có thẩm quyền.
Điều 16. Khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành
vi sai trái, gian dối trong hội thi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội thi phải có trách
nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả hội thi. Trong trường hợp
cần thiết phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức để giải quyết.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định về tổ chức hội thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh căn cứ các văn bản chỉ đạo của Trung ương và vận dụng Quy chế
này trong quá trình tổ chức các hội thi, tham gia hội thi cấp tỉnh, quốc gia,
quốc tế và khen thưởng thành tích hội thi.
Điều 18. Sở Nội vụ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong tỉnh để hướng
dẫn triển khai, phổ biến rộng rãi Quy chế này; theo dõi, tổng hợp đánh giá kết
quả thực hiện; đề xuất bổ sung, sửa đổi lại các điều, khoản cho phù hợp với
tình hình thực tế và bảo đảm theo quy định của pháp luật./.