ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1776/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 21tháng 09 năm
2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
PHƯƠNG ÁN ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GIÁO DỤC CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ
về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 02/02/2012 của UBND
tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Quyết định số 3982/QĐ-BGDĐT ngày 17/9/2013 của Bộ
Giáo dục - Đào tạo về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng phương pháp đo lường
sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công";
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 400/TTr-SNV, ngày
10/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Phương án đo lường sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh".
Điều 2. Kinh phí thực
hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ giáo dục
công lập trên địa bàn tỉnh được đảm bảo bằng nguồn kinh phí phân bổ cho công
tác cải cách hành chính được UBND Tỉnh giao cho Sở Nội vụ và thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 172/2012/TT-BTC, ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính quy định
về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác
cải cách hành chính Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, NCK.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
PHƯƠNG ÁN ĐO
LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GIÁO DỤC CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1776/QĐ-UBND, ngày 21/9/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Phú Yên)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu:
Đánh giá khách quan chất lượng dịch
vụ của các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh. Thông qua đó, UBND Tỉnh
và ngành Giáo dục kịp thời nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của người dân để đề
ra những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ đáp ứng sự hài lòng của người
dân.
2. Yêu cầu:
- Chỉ số hài lòng về chất lượng dịch
vụ giáo dục công phải đạt được kết quả đánh giá một cách khách quan, trung thực
của người dân về chất lượng dịch vụ giáo dục của các cơ sở giáo dục công lập
trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm tính khả thi, đơn giản, dễ
áp dụng, chi phí thấp, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Câu hỏi điều tra xã hội học phù
hợp với hệ thống tiêu chí, dễ hiểu, dễ trả lời, phù hợp với trình độ dân trí;
đảm bảo tính khoa học và có sự lôgic chặt chẽ giữa đánh giá chất lượng với mức
độ hài lòng của người dân, tổ chức.
3. Phạm vi đánh giá và đối tượng
khảo sát:
- Phạm vi đánh giá: Các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập và trường phổ thông
có nhiều cấp học trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng khảo sát: Phụ huynh học
sinh đang theo học tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông công lập và trường phổ thông có nhiều cấp học trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
CÁC TIÊU CHÍ KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
Thực hiện khảo sát, đánh giá mức độ
hài lòng của người dân về 05 nhóm tiêu chí sau đây:
1. Nhóm tiêu chí về tiếp cận dịch
vụ.
2. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất,
trang thiết bị.
3. Nhóm tiêu chí về môi trường giáo
dục.
4. Nhóm tiêu chí về hoạt động giáo
dục.
5. Nhóm tiêu chí về kết quả của giáo
dục.
(Có 02 mẫu phiếu khảo sát kèm
theo, gồm: mẫu phiếu dành cho phụ huynh học sinh cấp mầm non và mẫu phiếu dành
cho phụ huynh học sinh cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học).
III. PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hình thức khảo sát, lấy ý kiến
Điều tra viên trực tiếp phát phiếu
điều tra cho đối tượng trả lời phiếu.
2. Quy mô lấy mẫu cho mỗi đợt điều
tra
a) Chọn đơn vị điều tra
- Năm 2016: điều tra chất lượng giáo
dục đối với các trường mầm non, tiểu học.
- Năm 2017: điều tra chất lượng giáo
dục đối với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học.
- Năm 2018: tái điều tra chất lượng
giáo dục đối với các trường mầm non, tiểu học.
- Năm 2019: tái điều tra chất lượng
giáo dục đối với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học.
b) Số phiếu điều tra: xác định cỡ mẫu phiếu điều tra cho
từng đơn vị theo công thức sau:

Trong đó:
n là cỡ mẫu.
N là số lượng học sinh đang theo học
tại trường.
e là sai số cho phép (5%)
3. Tiến độ thực hiện
Tiến độ thực hiện:
- Quý II hàng năm: phát phiếu điều
tra, thu thập phiếu điều tra.
- Quý III của năm điều tra: phân
tích, xử lý kết quả phiếu điều tra và công bố kết quả đánh giá vào tháng 9
4. Kết quả điều tra
- Mức độ hài lòng của người dân:
Mức độ hài lòng của người dân được
thể hiện qua phương án trả lời (từ mức 1 đến mức 5 tương ứng với “không thể
chấp nhận được”, “không hài lòng”, “bình thường”, “hài lòng” và “rất hài lòng”)
cho từng câu hỏi tương ứng với các tiêu chí.
- Chỉ số hài lòng của người dân:
+ Chỉ số hài lòng với dịch vụ giáo
dục công là tỷ lệ phần trăm số người có phương án trả lời “hài lòng” và “rất
hài lòng” cho câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ công
nói chung, trên tổng số mẫu điều tra xã hội học được trả lời theo đúng quy
trình khảo sát hợp lệ.
+ Chỉ số hài lòng với từng nội dung
của dịch vụ giáo dục công được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số người có phương
án trả lời “hài lòng” và “rất hài lòng” đối với câu hỏi khảo sát mức độ hài
lòng của người dân với nội dung đó, trên tổng số mẫu điều tra xã hội học được
trả lời theo đúng quy trình khảo sát hợp lệ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tham mưu UBND Tỉnh chọn đơn vị điều tra và xác định số lượng phiếu
điều tra cho mỗi kỳ điều tra.
- Quyết định trưng tập đội ngũ điều
tra viên theo yêu cầu công tác điều tra.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực
hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ giáo dục
công lập trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kết quả điều tra, khảo
sát trên phạm vi toàn tỉnh và tham mưu UBND Tỉnh công bố kết quả khảo sát mức
độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ giáo dục công lập trên địa bàn
tỉnh.
- Đôn đốc, kiểm tra, đề xuất xử lý
vi phạm công tác điều tra, khảo sát.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai
thực hiện công tác điều tra, khảo sát.
- Căn cứ kết quả khảo sát, tham mưu
UBND Tỉnh chỉ đạo các biện pháp cải tiến chất lượng dịch vụ giáo dục công lập
trên địa bàn tỉnh./.