ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1765/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 11 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC
CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề;
Căn cứ Quyết định số
637/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc thành lập Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 1205/QĐ-UBND
ngày 19/8/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thành lập các
phòng, khoa, bộ môn thuộc Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau;
Theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau tại Tờ trình số 28/TTr-CĐN ngày
05/10/2015 và ý kiến đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 347/TTr-SNV ngày 10 tháng 11 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Điều lệ hoạt động của Trường
Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Dạy nghề;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC(H) 10/11;
- Lưu: VT, Ktr31/11.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 1765/QĐ-UBND ngày
11/11/2015 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Điều lệ này quy định về tổ chức hoạt
động của trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau (sau đây viết tắt là
Trường) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, hoạt động theo loại hình trường
Cao đẳng nghề công lập.
Điều 2. Địa vị
pháp lý của Trường
1. Trường Cao đẳng nghề Việt Nam -
Hàn Quốc Cà Mau là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập
theo Quyết định số 637/QĐ-LĐTBXH ngày 18/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ
này.
2. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
Điều 3. Tên Trường
1. Tên tiếng Việt: Trường Cao đẳng
nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau.
2. Tên tiếng Anh: Ca Mau Vietnam -
Korea Vocational College.
3. Tên tiếng Việt của Trường được ghi
trong quyết định thành lập; mọi hoạt động của Trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Quản lý
Nhà nước đối với Trường
Trường chịu sự quản lý Nhà nước về dạy
nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự quản lý trực tiếp
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC CÀ MAU
Điều 5. Nhiệm vụ
1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề
và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với
trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức lương tâm nghề nghiệp,
ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị
trường lao động.
2. Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện
các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép
đào tạo.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ
chức tuyển sinh học nghề.
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học;
thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ công
chức, viên chức và người lao động của trường đủ về số lượng;
phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
7. Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm
miễn phí cho người học nghề.
8. Tổ chức cho người học nghề tham
quan, thực tập tại doanh nghiệp.
9. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề.
10. Tổ chức cho công chức, viên
chức và người lao động; người học nghề tham gia các hoạt động xã
hội.
11. Thực hiện dân chủ, công khai trong
việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
12. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ,
phong tục tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm
việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức
dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
13. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn
1. Được chủ động xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến
lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề.
2. Được huy động, nhận tài trợ, quản
lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động
dạy nghề.
3. Quyết định thành lập các đơn vị trực
thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong
Điều lệ của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa
và tương đương trở xuống.
4. Được thành lập doanh nghiệp và tổ
chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây
dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên
kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước
ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường
lao động.
6. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động
kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động dạy
nghề và bổ sung nguồn tài chính của trường.
7. Được Nhà nước giao đất, đầu tư cơ
sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao về đào
tạo nghề; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện các quyền tự chủ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ NHÂN SỰ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC CÀ MAU
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức của Trường
1. Hội đồng Trường
2. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng
3. Các hội đồng tư vấn: Hội đồng khoa
học, Hội đồng xây dựng và phát triển chương trình giáo trình dạy nghề, Hội đồng
sư phạm, Hội đồng tuyển sinh...
4. Các phòng chức năng gồm có 07
phòng: Tổ chức - Hành chính; Đào tạo; Kế hoạch - Tài chính - Vật tư; Công tác học
sinh - Khảo thí; Đảm bảo chất lượng dạy nghề; Quản lý thiết bị; Nghiên cứu khoa học - đối ngoại và giới thiệu việc làm.
5. Có 05 khoa và 01 bộ môn: Khoa Công
nghệ Thông tin; Khoa Điện cơ; Khoa Điện tử; Khoa Xây dựng; Khoa Thủy sản; Bộ
môn cơ bản.
6. Trung tâm trực thuộc Trường: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cho
chủ trương thành lập các đơn vị trực thuộc trường trên cơ sở yêu cầu thực tế,
nhưng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định.
7. Các tổ chức Đảng, đoàn thể: Chi bộ,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn.
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay, trước mắt nhà trường chỉ tổ chức một số Phòng,
Khoa, Bộ môn chức năng theo Quyết định số 1205/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau. Căn cứ nhu cầu phát triển và yêu cầu đào tạo, dạy
nghề nhà trường xin chủ trương Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các
Phòng, Khoa, Trung tâm còn lại theo quy định.
Điều 8. Hội đồng
trường
1. Hội đồng trường là tổ chức chịu
trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của trường, huy động và giám
sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy
nghề.
2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Quyết nghị về phương hướng, mục tiêu,
chiến lược, quy hoạch, các dự án và kế hoạch phát triển của trường;
- Quyết nghị về Điều lệ hoặc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết nghị chủ trương sử dụng tài
chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định
pháp luật;
- Giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của hội đồng trường và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động
của trường;
- Giới thiệu người để cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm hiệu trưởng;
- Quyết nghị những vấn đề về tổ chức,
nhân sự của nhà trường theo quy định của pháp luật.
3. Thành phần tham gia Hội đồng trường
gồm: đại diện tổ chức Đảng, Ban giám hiệu, giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện
các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp của trường (nếu có). Tổng số các thành viên hội
đồng trường là một số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên
khác. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng do các thành viên của Hội đồng trường bầu
theo nguyên tắc đa số phiếu.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 05
năm. Hội đồng trường được sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của nhà trường
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Hội đồng trường.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
việc thành lập, hoạt động, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng trường.
5. Hội đồng trường hợp thường kỳ ít nhất 03 tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Quyết định của Hội đồng trường chỉ có hiệu lực khi có quá nửa thành viên Hội đồng
nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía
có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 9. Tiêu chuẩn và điều kiện
bổ nhiệm Hiệu trưởng
Thực hiện theo Điều 11 Điều lệ mẫu
trường cao đẳng nghề ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05
tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định
của pháp luật liên quan.
Điều 10. Bổ nhiệm,
công nhận Hiệu trưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm Hiệu trưởng Trường.
2. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 05
năm.
Điều 11. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ
sau:
1. Tổ chức thực hiện các quyết nghị của
Hội đồng trường.
2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản,
tài chính của trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
huy động được để phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều
kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và người học.
4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi
trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường.
5. Thực hiện quy chế dân chủ trong
nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với công chức,
viên chức, người lao động và người học trong trường.
6. Tổ chức các hoạt động tự thanh
tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định. Chấp hành các kiến
nghị, quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền của
Hiệu trưởng
1. Quyết định các biện pháp để thực
hiện chủ trương, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường quy định tại Điều 5 và 6 của
Điều lệ này.
2. Quyết định việc tuyển dụng hoặc
giao kết hợp đồng lao động đối với viên chức và người lao động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của trường.
3. Quyết định
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động; người học
nghề trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
4. Quyết định thành lập, giải thể các
hội đồng tư vấn của trường.
5. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, khoa, bộ môn trực thuộc trường
và các đơn vị nghiên cứu, sản xuất, dịch vụ phục vụ dạy nghề của trường theo
phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Cấp bằng, chứng chỉ nghề cho người
học nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 13. Phó Hiệu
trưởng
1. Phó Hiệu trưởng Trường phải có đủ
các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất, đạo đức tốt; lý lịch
rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
- Có trình độ đại học trở lên. Riêng
Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác đào tạo, ngoài các tiêu chuẩn trên, phải có
chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của trường và có đủ tiêu chuẩn như đối
với Hiệu trưởng.
2. Điều kiện bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng:
Tuổi đời khi bổ nhiệm phó hiệu trưởng
không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ;
3. Thẩm quyền bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
Phó Hiệu trưởng Trường.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu
trưởng:
- Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý
và điều hành các hoạt động của Trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công
tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc khác do Hiệu
trưởng giao;
- Khi giải quyết công việc được Hiệu
trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.
5. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng là 05
năm.
Điều 14. Các hội
đồng tư vấn
Các hội đồng tư vấn trong trường do
Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của công chức, viên chức
đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế hoạt động,
các thành viên của từng Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quy định.
Điều 15. Phòng
đào tạo và các phòng chuyên môn nghiệp vụ khác
1. Phòng Đào tạo
a) Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc
sau:
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch
dạy nghề hàng năm và dài hạn của nhà trường;
- Lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng
các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề;
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển sinh,
thi tốt nghiệp, công nhận và cấp bằng, chứng chỉ nghề;
- Tổ chức thực hiện và quản lý quá
trình đào tạo, bồi dưỡng nghề;
- Quản lý việc kiểm tra, thi theo quy
định;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên;
b) Thực hiện công việc giáo vụ gồm: Lập
các biểu bảng về công tác giáo vụ, dạy và học, thực hành, thực tập nghề, thống
kê, báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, của cơ quan
quản lý cấp trên và của Hiệu trưởng;
c) Các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Hiệu trưởng.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Thực hiện công tác hành chính tổng
hợp, văn thư, lưu trữ, lễ tân, đối ngoại;
- Giúp Hiệu trưởng việc sắp xếp tổ chức,
quản lý và bồi dưỡng công chức, viên chức;
- Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức và người lao động; công tác bảo vệ chính trị
nội bộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật;
- Đề xuất và tổ chức thực hiện quyết
định của Hiệu trưởng về điều chuyển, sử dụng hoặc tu sửa, cải tạo nhà làm việc,
phòng học, phòng thí nghiệm, thực nghiệm khoa học, nhà ăn, ký túc xá học sinh;
- Tổ chức thực
hiện quản lý tài sản công, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, y tế, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ an ninh trật tự
trong trường;
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Hiệu trưởng.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính - Vật
tư:
- Giúp Hiệu trưởng quản lý công tác
tài chính, lập kế hoạch thu - chi hàng quý, hàng năm của trường, thực hiện các
khoản thu, chi, lập quyết toán hàng quý, hàng năm theo
đúng quy định về chế độ kế toán - tài chính của Nhà nước;
- Tổ chức kiểm tra các khoản thu và
việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư và chi phí khác trong trường,
tổ chức kiểm kê theo định kỳ đánh giá tài sản, thiết bị kỹ thuật theo quy định
của Nhà nước;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
mua sắm vật tư thiết bị thực hành theo định mức vật tư và tiến độ giảng dạy;
- Tổng hợp, thống kê thiết bị, vật tư
của nhà trường, thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ;
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Hiệu trưởng.
4. Phòng Công tác học sinh, Khảo thí:
- Đề xuất và giúp Hiệu trưởng trong
việc giáo dục và quản lý học sinh, sinh viên;
- Theo dõi giúp đỡ học sinh, sinh
viên tự học, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, lao động sản xuất
và những hoạt động khác ngoài giờ học;
- Quản lý học sinh, sinh viên ở nội
trú;
- Đề xuất và thực hiện các chính sách
chế độ ưu đãi; kiến nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, sinh viên;
- Căn cứ các quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về công tác kiểm tra đánh giá để tổ chức việc triển
khai các hoạt động thi, kiểm tra;
- Nghiên cứu đưa ra các giải pháp và
xây dựng quy chế về công tác khảo thí cũng như lộ trình thực hiện: xây dựng và
quản lý ngân hàng đề thi, làm đề thi, tổ chức thi tốt nghiệp, tổ chức chấm
thi,... cho tất cả các hệ đào tạo trong trường đảm bảo tính khách quan và chính
xác trong đánh giá;
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Hiệu trưởng.
5. Phòng Quản lý thiết bị:
- Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa trang thiết bị thực hành theo định kỳ;
- Đề xuất tổ chức
thực hiện quyết định của Hiệu trưởng về điều chuyển sử dụng hoặc tu sửa trang
thiết bị thực hành, cải tạo nhà xưởng thực hành;
- Tổ chức thực nghiệm khoa học công
nghệ vào dịch vụ sản xuất theo ngành nghề đào tạo;
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Hiệu trưởng.
6. Phòng nghiên cứu khoa học - đối
ngoại và giới thiệu việc làm:
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học và quan hệ quốc tế, quan hệ doanh nghiệp
hàng năm và dài hạn của nhà trường;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động marketing cho trường;
- Xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và tổ
chức giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp;
- Xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa
trường và doanh nghiệp, xã hội;
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Hiệu trưởng.
7. Phòng Đảm bảo chất lượng dạy nghề:
- Công tác tự kiểm định, đảm bảo
chất lượng đào tạo:
+ Căn cứ các quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về công tác kiểm tra đánh giá để tổ
chức việc triển khai các hoạt động đánh giá và tự kiểm định
chất lượng;
+ Tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo
qua kết quả thi và kết quả tốt nghiệp của học sinh, sinh viên;
+ Căn cứ các tiêu chí, tiêu chuẩn tự
kiểm định chất lượng đào tạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành để
triển khai đánh giá quá trình tổ chức dạy và học thực hiện hàng năm trong nhà
trường. Xây dựng các quy trình và các bảng biểu về đánh giá chất lượng theo các
tiêu chí kiểm định chất lượng làm cơ sở để các đơn vị thực hiện;
+ Tư vấn và quản lý chất lượng đào tạo
trong toàn trường;
+ Tổ chức tự kiểm định đánh giá chất
lượng đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội cho tất cả các đơn vị trong toàn trường;
+ Thực hiện công tác khảo sát, tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của Hiệu
trưởng.
- Công tác tự thanh tra, kiểm tra
đào tạo nghề:
+ Căn cứ các quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về công tác kiểm tra đánh giá để tổ chức việc triển
khai các hoạt động kiểm tra;
+ Kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức
đào tạo nghề;
+ Đề xuất biện pháp, giải pháp và kế
hoạch, chương trình, quy trình thanh tra, kiểm tra, đánh giá, điều tra, giám
sát nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, công tác quản lý, điều hành của các khoa,
phòng, đơn vị trực thuộc Trường;
+ Tiếp nhận các loại đơn thư, hồ sơ,
công văn... liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, điều tra,
giám sát; báo cáo và tham mưu cho Hiệu trưởng biện pháp chỉ đạo, xử lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân của Hiệu trưởng.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có
nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý
kiến và tổ chức thực hiện các công việc chủ yếu của trường
như: hành chính, quản trị; tổ chức; tổng hợp, đối ngoại;
quản lý học sinh, sinh viên; quản lý tài chính; quản lý thiết bị; khảo thí, đảm
bảo chất lượng và xây dựng cơ bản.
Phòng Đào tạo và các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ quy định tại Điều này có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng
phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm. Tuổi đời khi bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Đào tạo và các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của trường không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
Điều 16. Các
khoa, bộ môn thuộc Trường
1. Các khoa được tổ chức theo nghề hoặc
nhóm nghề đào tạo; bộ môn trực thuộc trường được tổ chức theo nhóm các môn học
chung. Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo, Hiệu trưởng quyết định thành lập
khoa, bộ môn trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức của Trường đã được phê duyệt
trong Điều lệ này.
2. Khoa, bộ môn trực thuộc Trường có
nhiệm vụ:
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập
và các hoạt động ngoại khóa khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm
của Trường;
- Thực hiện việc biên soạn chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề khi được phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo;
- Thực hiện các hoạt động thực nghiệm,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào quá trình dạy nghề;
- Quản lý giảng viên, người học thuộc
đơn vị mình;
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất, thiết bị theo quy định của Hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch
bổ sung, bảo trì thiết bị dạy nghề;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
của Hiệu trưởng.
3. Khoa, bộ môn trực thuộc Trường có
Trưởng khoa, Trưởng bộ môn và tùy theo tình hình thực tế có thể bố trí Phó Trưởng
khoa, Phó Trưởng bộ môn, do Hiệu trưởng bổ nhiệm.
Trưởng khoa, Trưởng bộ môn chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của khoa, bộ môn theo nhiệm vụ được quy
định tại Khoản 2 Điều này và theo phân cấp của Hiệu trưởng.
Điều 17. Các đơn
vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy nghề và doanh nghiệp thuộc Trường
1. Trường được thành lập các đơn vị
trực thuộc để phục vụ cho hoạt động dạy nghề như: Các trung
tâm; thư viện; xưởng thực hành; phòng truyền thống; câu lạc bộ; nhà văn hóa -
thể dục, thể thao; ký túc xá và căn
tin.
2. Trường được thành lập doanh nghiệp
hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ tạo điều kiện cho người học nghề và giảng viên của
nhà trường thực hành, thực tập nâng cao tay nghề. Việc thành lập doanh nghiệp
hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc tổ chức và quản lý hoạt động của
các đơn vị này do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Tổ chức
Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Trường hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường
hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của tổ chức và có
trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu dạy nghề.
Chương IV
TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG DẠY NGHỀ
Điều 19. Nguyên
lý và phương châm dạy nghề
Học đi đối với hành; lấy thực hành,
thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp; đảm bảo tính
giáo dục toàn diện.
Điều 20. Nghề
đào tạo
1. Trường được đào tạo các nghề trong
danh mục nghề được phép đào tạo theo quy định sơ cấp, trung cấp, cao đẳng. Việc
mở thêm nghề đào tạo mới chưa có trong danh mục nghề đào tạo được thực hiện
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trường phải thường xuyên dự báo
nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của thị trường
lao động để kịp thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo của trường.
Điều 21. Chương
trình và giáo trình
1. Căn cứ vào chương trình khung
trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho từng nghề do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, Trường tổ chức xây dựng và ban hành chương
trình dạy nghề của trường mình.
2. Trường tổ chức xây dựng, ban hành
chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và các chương trình dạy nghề thường
xuyên.
3. Trường phải thường xuyên đánh giá,
cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công
nghệ sản xuất và dịch vụ.
4. Trường tổ chức biên soạn và ban
hành giáo trình dạy nghề để làm tài liệu giảng dạy, học tập của trường. Giáo
trình dạy nghề phải cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định
trong chương trình dạy nghề đối với mỗi mô-đun, môn học.
Điều 22. Tuyển
sinh
1. Trường xây dựng kế hoạch tuyển
sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của nhà trường.
2. Trường tổ chức tuyển sinh học nghề
theo Quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành.
Điều 23. Kiểm
tra, thi và đánh giá
Trường thực hiện việc đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã hội của người học theo
Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp, Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện
của học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 24. Cấp và
quản lý bằng, chứng chỉ nghề
Trường thực hiện việc cấp bằng, chứng
chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương V
GIẢNG VIÊN, VIÊN
CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 25. Tiêu
chuẩn và trình độ chuẩn của giảng viên dạy nghề
1. Giảng viên dạy nghề phải có các
tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn quy định tại Khoản
2 Điều này;
- Đủ sức khỏe theo
yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Trình độ chuẩn của giảng viên dạy
nghề:
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ
sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực
hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân,
người có tay nghề cao;
b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ
trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học
chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
c) Giảng viên dạy lý thuyết trình độ
cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học
chuyên ngành trở lên; giảng viên dạy thực hành phải là người
có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
d) Trường hợp giáo viên, giảng viên dạy
nghề quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điều này không có
bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải
có chứng chỉ sư phạm dạy nghề;
đ) Các chuẩn nghề nghiệp khác của giảng
viên dạy nghề được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Điều 26. Nhiệm vụ
của giảng viên
1. Giảng dạy theo đúng nội dung,
chương trình quy định và kế hoạch được giao.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công
dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội quy của trường; tham
gia các hoạt động chung trong trường và với địa phương nơi trường đặt trụ sở.
3. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn
uy tín, danh dự của nhà giáo.
4. Tôn trọng nhân cách và đối xử công
bằng với người học nghề; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học
nghề.
5. Chịu sự giám sát của nhà trường về
nội dung, chất lượng phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
6. Hoàn thành các công việc khác được
trường, khoa hoặc bộ môn phân công.
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 27. Quyền của
giảng viên
1. Được bố trí giảng dạy theo chuyên
ngành được đào tạo.
2. Được lựa chọn phương pháp, phương
tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo.
3. Được sử dụng giáo trình, tài liệu,
học liệu dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của trường để thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
5. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm. Được
tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về chương trình, nội dung, phương pháp dạy
nghề. Được thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển dạy nghề, tổ
chức quản lý của trường và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhà giáo.
6. Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ, nghỉ tết
âm lịch, nghỉ lễ, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp
luật.
7. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực
nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 26 của Điều lệ này.
8. Được hưởng các chính sách chế độ
quy định của Nhà nước đối với giảng viên.
9. Được hưởng các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 28. Nhiệm vụ,
quyền của viên chức và người lao động
Viên chức làm công tác quản lý và người
lao động phục vụ trong Trường có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ,
chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Việc
tuyển dụng giảng viên, viên chức
Giảng viên và viên chức làm công tác
quản lý, phục vụ trong Trường được tuyển dụng theo quy định
của pháp luật về Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương VI
NGƯỜI HỌC NGHỀ
Điều 30. Nhiệm vụ
của người học nghề
1. Học tập, rèn luyện theo chương
trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường.
2. Tôn trọng giảng viên nhà trường;
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực hiện quy chế, nội quy của trường,
chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Đóng học phí theo quy định.
4. Tham gia lao động và hoạt động xã
hội, hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của trường,
của cơ sở sản xuất nơi thực hành, thực tập.
6. Tuân thủ các quy định về an toàn
lao động và vệ sinh lao động.
7. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh;
tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trường.
Điều 31. Quyền của
người học nghề
1. Được học tập, rèn luyện theo mục
tiêu dạy nghề hoặc hợp đồng học nghề đã giao kết với nhà trường.
2. Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời
gian thực hiện chương trình, được học lưu ban.
3. Được bảo lưu kết quả học tập theo
quy định của pháp luật.
4. Được nhà trường tôn trọng và đối xử
bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.
5. Được cấp bằng, chứng chỉ nghề
tương ứng với trình độ đào tạo theo quy định.
6. Được tham gia hoạt động của các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường.
7. Được sử dụng trang thiết bị,
phương tiện của nhà trường phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập nghề và
các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an
toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập, thực hành, thực tập nghề theo
quy định của pháp luật.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại
diện hợp pháp của tập thể người học nghề kiến nghị với nhà trường về các giải
pháp góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình.
9. Được hưởng các chính sách đối với
người học nghề theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH
Điều 32. Quản lý
và sử dụng tài sản
1. Trường quản lý và sử dụng theo quy
định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, trang thiết bị, tài sản được Nhà nước giao và tài sản
do trường đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được tài trợ, biếu, tặng để đảm bảo
các hoạt động dạy nghề của trường.
2. Hàng năm, nhà trường phải tổ chức
kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Nguồn
tài chính
1. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Kinh phí thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào
tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên và viên chức khác;
- Kinh phí thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề
do Nhà nước đặt hàng;
- Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự
án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
2. Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
của nhà trường gồm:
- Học phí do người học đóng;
- Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt
động sự nghiệp khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Các nguồn viện trợ, tài trợ.
4. Các nguồn khác.
Điều 34. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
- Chi cho các hoạt động dạy nghề theo
chức năng nhiệm vụ được giao;
- Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ
của trường kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, trích khấu hao
tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;
- Chi thực hiện chương trình mục
tiêu;
- Chi thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do
Nhà nước đặt hàng;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và viên chức;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án
có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư
khác theo quy định của Nhà nước;
- Chi cho các hoạt động liên doanh,
liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 35. Quản lý
tài chính
Trường công lập thực hiện việc quản
lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và
các văn bản có liên quan.
Chương VIII
QUAN HỆ GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 36. Quan hệ
giữa nhà trường với doanh nghiệp
Trường có trách nhiệm chủ động phối hợp
chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất
của doanh nghiệp và thị trường lao động.
2. Mời đại diện của doanh nghiệp có
liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của trường;
tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập của người
học nghề.
3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức
cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực
tiễn sản xuất, dịch vụ.
4. Phối hợp với doanh nghiệp tạo điều
kiện để giảng viên nâng cao tay nghề gắn dạy nghề với thực tiễn sản xuất kinh
doanh, dịch vụ.
5. Hợp tác với doanh nghiệp để dạy
nghề, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho lao động của doanh nghiệp
khi có nhu cầu.
6. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt
động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 37. Quan hệ
giữa nhà trường với gia đình người học nghề
1. Nhà trường có trách nhiệm thông
báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chế tuyển sinh học nghề và
các chính sách, chế độ đối với người học nghề hàng năm.
2. Nhà trường chủ động phối hợp với
gia đình người học nghề để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nghề nhằm
phát triển toàn diện nhân cách của người học.
Điều 38. Quan hệ
giữa nhà trường với xã hội
1. Thực hiện liên kết với các cơ sở sản
xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo
khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, giảng viên, người học nghề
tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy,
học tập với thực tế sản xuất.
2. Thường xuyên phối hợp với các cơ
quan chức năng của sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và
thị trường lao động.
3. Phối hợp với
các cơ sở văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao.
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM
TRA; KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39. Thanh
tra, kiểm tra
1. Trường tổ chức việc tự kiểm tra,
thanh tra theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra của thanh tra dạy nghề, của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và của cơ quan chủ quản theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Khen
thưởng
Cá nhân và tập thể Trường thực hiện tốt
Điều lệ này, có thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực cho sự nghiệp dạy nghề,
thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Xử lý
vi phạm
1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy
định của Điều lệ này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường, các đơn vị, tổ chức của trường có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định
Điều lệ này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập
thể vi phạm tại Khoản 1, 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 42. Điều khoản thi hành
1. Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
Điều lệ này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh những vấn đề mới hoặc có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Điều
lệ này cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thức tế, yêu cầu các
tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh đến Hiệu trưởng để tổng hợp thông qua Hội đồng
Trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xem xét, quyết định./.