BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 173/2003/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP NGÀNH ĐÀO TẠO
Y SỸ ĐA KHOA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Căn cứ Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 6/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo ban hành Chương trình khung giáo dục Trung học chuyên nghiệp.
Căn cứ vào văn bản thoả thuận số 8899/THCN&DN ngày 7/10/2002 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học đào tạo - Bộ Y tế .
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình khung giáo dục trung học chuyên
nghiệp ngành đào tạo Y sỹ đa khoa, thuộc nhóm ngành Sức khoẻ.
Điều 2. Chương
trình khung đào tạo Y sỹ đa khoa được áp dụng trong các trường cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp Y tế từ năm học 2003.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Khoa học đào tạo tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn các trường xây dựng
chuơng trình chi tiết, biên soạn và phê duyệt các giáo trình, tài liệu giảng
dạy, học tập.
Điều 4. Các
Ông (Bà) Chánh văn phòng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ của Bộ y tế, Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp Y tế chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
THỨ TRƯỞNG
Lê Ngọc Trọng
|
GIỚI
THIỆU TỔNG QUÁT NGÀNH ĐÀO TẠO
1. Bậc học: Trung học chuyên nghiệp
2. Nhóm ngành đào tạo: Sức khoẻ
3. Ngành đào tạo: Y sĩ đa khoa
4. Mã số đào tạo: 367201
5. Chức danh khi tốt nghiệp: Y sĩ trung học
6. Thời gian đào tạo: 2 năm
7. Hình thức đào tạo: Chính quy
8. Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp trung học
phổ thông
9. Cơ sở đào tạo: Trường Trung học y
tế.
10. Cơ sở làm việc
Người có bằng tốt nghiệp Y sĩ đa khoa được
tuyển dụng vào làm việc tại các Trạm y tế xã, phường thuộc các tỉnh miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
11. Bậc học sau trung học:
Người Y sỹ đa khoa nếu có nguyện vọng và đủ
tiêu chuẩn có thể được đào tạo thành Bác sỹ đa khoa (phương thức giáo dục không
chính quy) theo Quy chế tuyển sinh hàng năm của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Y
tế.
MÔ
TẢ NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI Y SĨ TRUNG HỌC
1. Khám và chữa bệnh thông thường trong phạm
vị quy định của phân tuyến kỹ thuật.
2. Trợ giúp Bác sỹ trong khám, chữa bệnh và
thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh tại Trạm y tế.
3. Sử lý ban đầu các bệnh cấp cứu và các vết
thương thông thường.
4. Tham gia sơ cứu các tai nạn và thảm hoạ
xảy ra tại địa phương.
5. Tham gia các hoạt động chuyên môn, tư vấn
và cung cấp các dịch vụ về Sức khoẻ sinh sản và Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.
6. Hướng dẫn và tư vấn cho nhân dân thực hiện
vệ sinh phòng bệnh.
7. Chăm sóc và hướng dẫn phục hồi chức năng
cho người bị tàn tật, thương tật tại cộng đồng.
8. áp dụng Y học cổ truyền đặc biệt là phương
pháp chữa bệnh không dùng thuốc trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Hướng
dẫn nhân dân trồng, nuôi và sử dụng các cây, con làm thuốc.
9. Hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý.
10. Phát hiện sớm các nguy cơ gây bệnh, gây
dịch tại cộng đồng; đề xuất và tham gia các biện pháp giải quyết; báo cáo kịp
thời khi có dịch.
11. Quản lý, theo dõi, chăm sóc các bệnh nhân
mắc bệnh xã hội, bệnh mạn tính tại cơ sở y tế, tại nhà.
12. Tham gia lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, gia đình và cá nhân tại
địa phương.
13. Tham gia công tác truyền thông, giáo dục
sức khoẻ, tư vấn cho các cá nhân, gia đình và cộng đồng về các vấn đề sức khoẻ.
14. Thực hiện các chương trình y tế tại địa
phương
15. Tham gia hướng dẫn, huấn luyện nhân viên,
học sinh y tế thực tập tại đơn vị.
16. Quản lý và bảo quản thuốc, dụng cụ, trang
thiết bị y tế của Trạm y tế
17.Tham gia công tác hành chính, quản lý Trạm
y tế.
18.Thực hiện Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân và
các quy định về chuyên môn của Bộ Y tế.
MỤC
TIÊU ĐÀO TẠO TỔNG QUÁT
Đào tạo người Y sĩ đa khoa có kiến thức, kỹ
năng chuyên môn y học ở trình độ trung cấp; làm nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân tại tuyến y tế cơ sở thuộc các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa;
có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách
nhiệm trước sức khoẻ và tính mạng người bệnh; có đủ sức khoẻ; không ngừng học
tập để nâng cao trình độ.
CẤU
TRÚC THỜI GIAN KHOÁ HỌC
(Tính theo tiết / giờ
học )
1. Thời gian toàn khoá:
2552
- Số tiết học các môn chung 420
Số tiết học các môn cơ sở 424
Số tiết học các môn chuyên môn 1708
2. Thời gian thực tập, thực hành: 1673
- Thời gian thực tập tại trường 393
- Thời gian thực hành tại bệnh viện 880
- Thời gian thực tập tại cộng đồng 80
- Thời gian thực tập tốt nghiệp 320
3. Tỷ lệ thời gian thực hành và lý thuyết
Thực hành
|
=
|
1673
|
=
|
1,86
|
Lý thuyết
|
897
|
Số tiết học thực hành
/ lý thuyết = 1,86
KẾ HOẠCH ĐÀO
TẠO THEO HỌC KỲ
HỌC KỲ I - NĂM THỨ
NHẤT
Quỹ thời gian: 20
Tuần
Tổng số tiết: 651
- 2 Tuần học Giáo dục quốc phòng: 2T = 75 giờ
- 13 Tuần học tại trường: 13T x 32 tiết = 416
tiết
- 5 Tuần học tại trường và bệnh viện:
+ Thực tập tại bệnh viện (buổi sáng): 5T x 20
tiết = 100 tiết
+ Học tại trường (buổi chiều): 5T x 12 tiết =
60 tiết
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại / hệ số
môn học
|
Tổng
|
LT
|
TH
|
Thi
|
K Tra
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
|
Giáo dục quốc phòng
Chính trị ( I )
Thể dục thể thao ( I )
Giải phẫu - Sinh lý
Vi sinh - Ký sinh trùng
ĐD cơ bản Kỹ thuật ĐD
Dược lý
Bệnh nội khoa
Bệnh ngoại khoa
Cấp cứu ban đầu
|
75
45
30
80
24
70
40
75
60
24
|
22
40
4
50
16
30
36
65
50
16
|
53
5
26
30
8
40
4
10
10
8
|
4
3
4
3
|
2
3
1
2
2
1
|
|
Cộng
|
523
|
329
|
194
|
|
|
*
|
Thực tập bệnh viện (kỹ thuật điều dưỡng)
|
100
|
|
100
|
|
3
|
|
Tổng cộng
|
623
|
329
|
294
|
|
|
HỌC KỲ II - NĂM THỨ
NHẤT
Quỹ thời gian: 18
Tuần
Tổng số tiết: 576
- 6 Tuần học tại trường: 6T x 32 tiết = 192
tiết
- 12 Tuần học tại trường và bệnh viện:
+ Thực hành tại bệnh viện (buổi sáng ): 12T x
20 giờ = 240 giờ
+ Học tại trường (buổi chiều ): 12T x 12
tiết = 144 tiết
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại / hệ số
môn học
|
Tổng
|
LT
|
TH
|
Thi
|
K Tra
|
1
2
3
4
5
6
7
|
Thể dục thể thao (II)
Ngoại ngữ (I )
Sức khoẻ trẻ em
Bệnh truyền nhiễm, xã hội
Sức khoẻ Sinh sản
Kỹ năng giao tiếp & GDSK
Y tế cộng đồng
|
30
60
70
60
70
30
24
|
0
50
60
50
55
20
16
|
30
10
10
10
15
10
8
|
4
3
4
2
|
1
3
2
|
|
Cộng
|
344
|
251
|
93
|
|
|
*
*
*
*
*
|
Thực tập tại khoa Nội
Thực tập taị khoa Ngoại
Thực tập tại khoa Sản - Phụ
Thực tập tại khoa Nhi
Thực tập tại khoa Truyền nhiễm
|
60
60
40
40
40
|
|
60
60
40
40
40
|
|
2
2
1
1
1
|
|
Tổng cộng
|
584
|
251
|
333
|
|
|
HỌC KỲ I - NĂM THỨ
HAI
Quỹ thời gian: 18
Tuần
và 2 Tuần thực tập tại cộng đồng
Tổng số tiết: 656
- 4 Tuần học tại trường: 4T x 32 tiết = 128
tiết
- 14 Tuần học tại trường và bệnh viện:
- Thực tập tại bệnh viện (buổi sáng): 14T x
20 giờ = 280 giờ
- Học tại trường (buổi chiều): 14T x 12 tiết
= 168 tiết
- Thực tập cộng đồng: 2T x 40 giờ = 80 giờ
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại / hệ số
môn học
|
Tổng
|
LT
|
TH
|
Thi
|
K Tra
|
1
2
3
4
5
6
7
|
Ngoại ngữ ( II )
Chính trị ( II )
Tin học
Bệnh chuyên khoa
Dinh dưỡng
Dân số - KHHGĐ
Vệ sinh phòng bệnh
|
60
45
45
50
20
20
30
|
50
42
20
40
16
16
20
|
10
3
25
10
4
4
10
|
3
3
2
|
2
3
1
1
|
Cộng
|
270
|
204
|
66
|
|
|
*
*
*
*
*
*
*
|
Thực tập tại khoa Nội
Thực tập tại khoa Ngoại
Thực tập tại khoa Sản- Phụ
Thực tập tại khoa Nhi
Thực tập tại khoa Tr. nhiễm
Thực tập các chuyên khoa
Thực tập cộng đồng
|
40
40
60
60
40
40
80
|
|
40
40
60
60
40
40
80
|
2
2
1
|
1
1
1
2
|
Tổng cộng
|
630
|
204
|
426
|
|
|
HỌC KỲ II - NĂM THỨ
HAI
Quỹ thời gian: 13
Tuần
và 8 tuần thực tập tốt nghiệp
Tổng số tiết: 736
- 13 Tuần học tại trường và bệnh viện, trong
đó:
+ Thực hành tại bệnh viện (buổi sáng): 13T x
20 giờ = 260 giờ
+ Học tại trường (buổi chiều ): 13T x 12 tiết
= 156 tiết
- Thực tập tốt nghiệp 8T x 40 giờ = 320 giờ
TT
|
Môn học
|
Số tiết
|
Xếp loại / hệ số
môn học
|
Tổng
|
LT
|
TH
|
Thi
|
K Tra
|
1
2
3
4
|
Giáo dục Pháp luật
Phục hồi chức năng
Y học cổ truyền
Quản lý và tổ chức y tế
|
30
30
45
30
|
25
20
30
20
|
5
10
15
10
|
2
2
|
2
2
|
Cộng
|
135
|
95
|
40
|
|
|
*
*
*
*
*
*
*
|
Thực tập tại khoa Nội
Thực tập tại khoa Ngoại
Thực tập tại khoa Nhi
Thực tập tại khoa Sản- phụ
Thực tập tại BV/khoa YHCT
Thực tập PHCN/VLTL
Thực tập tốt nghiệp
|
50
50
40
40
40
40
320
|
|
50
50
40
40
40
40
320
|
2
2
4
|
1
1
1
1
|
Tổng cộng
|
715
|
95
|
620
|
|
|
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình khung ngành đào tạo Y sỹ đa khoa
là văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hoá cơ cấu nội dung, số môn học, thời
lượng của các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập
của khoá học 2 năm, được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp
lý về thời gian theo quy định của Chương trình khung giáo dục trung học chuyên
nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo. Chương trình khung
này chỉ áp dụng cho hình thức đào tạo chính quy theo niên chế, các hình thức đào
tạo không chính quy được thực hiện theo chương trình khung riêng.
Chương trình khung đào tạo Y sỹ đa khoa được
áp dụng từ năm học 2003. Căn cứ vào Chương trình khung đã được quy định, Hiệu
trưởng các trường được phép đào tạo đối tượng này tổ chức xây dựng và ban hành
Chương trình chi tiết của trường mình, sau khi đã được thẩm định theo Quy định
của Điều 8 Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Để thực hiện Chương trình khung đã ban hành,
Hiệu trưởng các trường cần nghiên cứu kỹ những quy định của Chương trình khung
để thực hiện trong trường mình.
1- Cấu trúc của Chương trình khung:
Nội dung các hoạt động trong khoá đào tạo Y
sỹ đa khoa gồm : Các môn học chung; các môn học cơ sở; các môn học chuyên môn;
thực tập và thực tập tốt nghiệp; thi- kiểm tra kết thúc môn học và thi tốt
nghiệp; nghỉ hè, lễ, tết; lao động công ích và mỗi năm học dự trữ 1 Tuần. Phần
này đã được quy định tại Bảng phân phối quỹ thời gian khoá học.
Mỗi năm học được chia làm 2 Học kỳ. Thời gian
của các hoạt động trong khoá học được tính theo Tuần. Thời gian giảng dạy lý
thuyết và thực hành các môn học được tính theo tiết, mỗi tiết là 45 phút. Mỗi
ngày có thể bố trí học 1 hoặc 2 buổi, mỗi buổi không quá 6 tiết. Mỗi Tuần không
bố trí quá 32 tiết lý thuyết. Thời gian thực tập, thực tập tốt nghiệp và lao
động sản xuất được tính theo giờ, mỗi ngày không bố trí quá 8 giờ. Phần này đã
được quy định tại các bản Kế hoạch đào tạo của từng Học kỳ.
Chương trình đào tạo Y sỹ đa khoa học gồm 25
môn học. Mỗi môn học đã được xác định số tiết học (bao gồm số tiết lý thuyết và
thực hành), hệ số môn học, xếp loại môn học ( môn thi hay môn kiểm tra) và xác
định thời gian thực hiện môn học theo Học kỳ của từng năm học. Phần này đã được
quy định tại Bảng phân bố chương trình đào tạo toàn khoá. Hiệu trưởng các
trường căn cứ vào Chương trình khung để xây dựng chương trình chi tiết và lập
kế hoạch đào tạo toàn khoá và kế hoạch đào tạo từng năm.
2- Đánh giá học sinh:
Việc đánh gía kết quả học tập của học sinh
trong đào tạo và khi kết thúc khoá học được thực hiện theo Quyết định số
29/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp Trung
học chuyên nghiệp hệ chính quy.
3- Thực hiện môn học:
Các môn học trong chương trình đào tạo Y sỹ
đa khoa gồm 2 hoặc 3 phần sau đây:
+ Giảng dạy lý thuyết
+ Thực tập tại các phòng thực hành của nhà
trường
+ Thực tập tại các bệnh viện, cơ sở khám-chữa
bệnh và tại cộng đồng
3.1- Giảng dạy lý thuyết:
Thực hiện tại các lớp học của nhà trường. Để
nâng cao chất lượng giảng dạy, các trường cần cung cấp đầy đủ giáo trình môn
học cho học sinh, các phương tiện, đồ dùng dạy, học cho Thày và Trò, các giáo
viên giảng dạy môn học cần áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, thực hiện
lượng giá, đánh giá theo các quy định cho từng môn học.
3.2- Thực tập tại các phòng thực hành của nhà
trường:
Với các môn học có phần thực tập tại phòng
thực hành của nhà trường, các trường tổ chức để học sinh được thực tập đúng
khối lượng thời gian và nội dung đã quy định. Có thể phân chia lớp học thành
các nhóm nhỏ để học sinh được trực tiếp thực hiện các nội dung thực hành. Để
đảm bảo chất lượng thực tập của học sinh, các trường cần xây dựng và hoàn thiện
các phòng thực hành, phòng thực tập tiền lâm sàng.... Trong trường hợp nhà
trường chưa đủ các phòng thực hành theo các môn học nhà trường có thể liên hệ
với các cơ sở trong và ngoài ngành Y tế để tạo ra các cơ sở thực tập cho học
sinh. Học sinh được đánh gía kết qủa thực tập bằng điểm hệ số 1 hoặc hệ số 2 và
được tính vào điểm tổng kết môn học.
3.3- Thực tập tại bệnh viện
- Thời gian:
Tổng số thời gian thực tập lâm sàng tại bệnh
viện là 920 giờ, được bố trí vào các buổi sáng của Học kỳ I năm thứ Nhất (5
tuần), Học kỳ II năm thứ Nhất (12 tuần), Học kỳ I năm thứ Hai (16 tuần) và Học
kỳ II năm thứ Hai (13 tuần).
- Địa điểm:
Các khoa của Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc trung ương Bệnh viện huyện, Phòng khám đa khoa khu
vực.
- Nội dung:
+ Nội dung chủ yếu của thời gian thực tập lâm
sàng tại bệnh viện là thực hành các kỹ năng chăm sóc người bệnh, phát hiện
triệu chứng, chẩn đoán, điều trị các bệnh thuờng gặp.
+ Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, tư vấn cho
người bệnh và người thân nhân người bệnh
+ Phụ tá các Bác sỹ thực hiện các kỹ thuật
trong khám, chữa bệnh
+ Tham gia trực tại Bệnh viện
+ Ghi chép, sắp xếp hồ sơ, sổ sách, dụng cụ
thuôc men tai khoa- phòng thực tập.
+ Tham gia các hoạt động quản lý và hoạt động
chung của Khoa/Phòng và Bệnh viện
Phần thực tập lâm sàng tại các bệnh viện là
phần quan trọng nhất trong chương trình đào tạo Y sỹ đa khoa nhằm hình thành kỹ
năng nghề nghiệp cho người Y sỹ.
Mỗi phần thực tập lâm sàng tại bệnh viện được
bố trí thành một môn học riêng, thể hiện bằng hệ số môn học, xếp loại môn học
(môn thi- môn kiểm tra).
Thời gian thực tập tại bệnh viện được bố trí
tương ứng với thời điểm các môn học chuyên môn để học sinh thực hành và ứng
dụng những kiến thức đã học vào thực tế lâm sàng.
- Tổ chức thực tập:
Căn cứ vào khối lượng thời gian, nội dung
thực tập đã phân bổ theo từng Học kỳ và tình hình thực tế của các cơ sở thực
tập của trường và địa phương, Hiệu trưởng nhà trường bố trí các lớp học sinh
thành từng nhóm (không quá 15 học sinh), quy định thời gian thực tập tại mỗi cơ
sở để học sinh có thể luân phiên thực tập ở các cơ sở nhằm hoàn thiện năng lực
nghề nghiệp toàn diện của học sinh. Tại mỗi cơ sở thực tập hoặc mỗi đợt thực
tập, Hiệu trưởng quy định chỉ tiêu thực hành cho học sinh cần phải thực hiện.
Trong thời gian học sinh thực tập tại bệnh
viện phải có giáo viên của nhà trường hoặc giáo viên kiêm chức trực tiếp hướng
dẫn học sinh.
- Đánh giá:
+ Kiểm tra thường xuyên: Mỗi tuần thực tập
tại bệnh viện được đánh giá bằng một điểm hệ số 1.
+ Kiểm tra định kỳ: Kết thúc mỗi phần trong
môn học được đánh giá bằng một điểm hệ số 2.
Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ là
bài thi thực hành (khám bệnh, chữa bệnh, lập và ghi chép bệnh án, kỹ thuật chăm
sóc người bệnh....).
+ Đánh giá kết thúc:
Thực hiện theo quy định môn thi/môn kiểm tra
và hệ số môn học đã được ghi trong Chương trình khung. Điểm thi hoặc kiểm tra
môn học là điểm của bài thi thực hành (thực hiện 1 hay một số quy trình kỹ
thuật trong khám bệnh, điều trị, chăm sóc người bệnh..) kết hợp với điểm hoàn
thành các chỉ tiêu thực hành và điểm kiểm tra sổ thực tập của học sinh.
3.4- Thực tập tại cộng đồng:
Thời gian thực tập tại cộng đồng là 2 tuần
(80 giờ) thực hiện vào cuối học kỳ I năm thứ Hai và được xác định là một môn
học kiểm tra có hệ số 2.
Địa điểm thực tập cộng đồng tại các Trạm y tế
xã và cộng đồng dân cư trong xã.
Nội dung thực tập tại cộng đồng là vận dụng
các kiến thức, kỹ năng đã học tại trường vào thực tế chăm sóc sức khoẻ tại cộng
đồng, tham gia các hoạt động khám, chữa bệnh tại Trạm y tế xã.
Ngay từ đầu khoá học nhà trường cần xác định
các địa điểm học sinh sẽ đến thực tập. Căn cứ vào mục tiêu học tập toàn khoá,
Hiệu trưởng xác định mục tiêu, nội dung học tập, chỉ tiêu thực hành tại cộng đồng,
phân công giáo viên của trường, bồi dưỡng giáo viên thỉnh giảng, chuẩn bị cơ sở
vật chất, hậu cần....và lập kế hoạch cụ thể cho mỗi đợt thực tập tại cộng đồng
cho các khoá đào tạo.
Học sinh thực tập tại cồng đồng nhất thiết
phải có giáo viên nhà trường hoặc kết hợp với giáo viên kiêm chức để hướng dẫn,
quản lý, đánh giá học sinh. Không được "khoán trắng" công việc hướng
dẫn học sinh cho Cán bộ y tế xã.
Trong thời gian thực tập, mỗi tuần học sinh
làm 1 bài kiểm tra thực hành (kiểm tra định kỳ - hệ số 2). Cuối đợt thực tập,
mỗi học sinh làm một bản báo cáo kết quả thực hiện các nội dung thực tập, kết
quả hoàn thành các chỉ tiêu thực tập và trình sổ thực tập. Giáo viên nhà trường
kết hợp với giáo viên kiêm chức chấm điểm kiểm tra môn học (hệ số 3).
4- Thực tập tốt nghiệp
- Thời gian: 8 Tuần vào cuối học kỳ II của
năm thứ Hai
Học sinh thực tập cả ngày tại cơ sở thực tập
- Địa điểm:
+ Trạm Y tế xã/phường: 2 tuần
+ Bệnh viện thuộc Trung tâm y tế huyện: 2
tuần
+ Bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện trung ương: 4
tuần
- Tổ chức thực tập: Hiệu trưởng quyết định
địa điểm, thời gian thực tập tại mỗi địa điểm, nội dung và chỉ tiêu thực hành
của học sinh trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
- Nội dung:
Học sinh thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
người Y sỹ trung học dưới sự hướng dẫn cuả giáo viên nhà trường và giáo viên
kiêm chức.
- Đánh giá:
+ Kiểm tra định kỳ: Kết thúc thời gian thực
tập tại tuyến xã, tuyến huyện và tuyến tỉnh (hoặc trung ương) học sinh thực
hiện 1 bài kiểm tra thực hành (hệ số 2).
+ Thi môn học: Cuối đợt thực tập tốt nghiệp
mỗi học sinh thực hiện một bài thi thực hành hoặc trình bày một tiểu luận.
Nội dung kiểm tra định kỳ và thi môn học do
Hiệu trưởng quy định.
Điểm thực tập tốt nghiệp được tính như một
môn thi (hệ số môn học là 4) và là một trong những điều kiện để xét dự thi tốt
nghiệp.
5- Thi tốt nghiệp
- Thời gian ôn thi và thi tốt nghiệp: 4 tuần
- Môn thi tốt nghiệp:
+ Lý thuyết tổng hợp:
Thi viết, thời gian làm bài: 150 - 180 phút
Sử dụng câu hỏi thi truyền thống kết hợp với
câu hỏi thi trắc nghiệm. Nội dung đề thi: tổng hợp các môn chuyên môn.
+ Thực hành nghề nghiệp:
Thí sinh làm một bệnh án và thực hiện một hay
một số quy trình kỹ thuật khám, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh (do Hiệu trưởng
trường quy định).
+ Hội đồng thi tốt nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định số
29/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và đào tạo.
Trên đây là một số hướng dẫn thực hiện chương
trình khung đào tạo Y sỹ đa khoa. Trong quá trình thực hiện khoá học, Hiệu
trưởng các trường cần căn cứ vào các quy chế đào tạo trung học chuyên nghiệp
của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế để vận dụng vào nhà trường cho phù hợp
nhằm đảm bảo mục tiêu và chất lượng đào tạo.
Những ý kiến góp ý và đề nghị của các trường
xin gửi về Vụ Khoa học đào tạo - Bộ Y tế, Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy
nghề - Bộ Giáo dục & Đào tạo để nghiên cứu, hướng dẫn và giải quyết.
|
VỤ KHOA HỌC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
|