QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KIẾN THỨC, KỸ NĂNG PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC
CHO HỌC SINH GIAI ĐOẠN 2025 - 2035
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01
năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học
sinh giai đoạn 2025 - 2035 (sau đây viết tắt là Chương trình) với những nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống
đuối nước cho học sinh nhằm nâng cao năng lực tự phòng ngừa, tự bảo vệ của học
sinh trước nguy cơ bị đuối nước; bảo đảm điều kiện và tổ chức hiệu quả việc dạy
bơi an toàn cho học sinh để tăng tỷ lệ học sinh biết bơi và biết kỹ năng phòng,
chống đuối nước, góp phần làm giảm tỷ lệ học sinh bị đuối nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường truyền thông về phòng, chống đuối nước
học sinh
Đến năm 2030, 95% cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các cá nhân liên quan được truyền thông nâng cao nhận
thức, kiến thức, trách nhiệm về phòng, chống đuối nước học sinh và đạt tỷ lệ
100% vào năm 2035.
b) Giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước
cho học sinh trong trường học
Đến năm 2030, 70% học sinh được dạy kiến thức và thực
hành kỹ năng phòng, chống đuối nước và đạt tỷ lệ 90% vào năm 2035.
c) Tổ chức hiệu quả việc dạy bơi an toàn cho học
sinh
- Đến năm 2030, tối thiểu 55% học sinh lớp 5, 65% học
sinh lớp 9 và 75% học sinh lớp 12 biết bơi an toàn.
- Đến năm 2035, tối thiểu 70% học sinh lớp 5, 80% học
sinh lớp 9 và 90% học sinh lớp 12 biết bơi an toàn.
d) Tăng cường đầu tư xây dựng, lắp đặt bể bơi trong
trường học và tại cộng đồng
- Đến năm 2030, tối thiểu 20% trường tiểu học, 15%
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có bể bơi (cố định hoặc di động) và
duy trì hoạt động hiệu quả. 50% xã, phường, thị trấn có ít nhất một bể bơi để
phục vụ việc dạy bơi an toàn cho trẻ em, học sinh trên địa bàn.
- Đến năm 2035, tối thiểu 30% trường tiểu học, 25%
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có bể bơi (cố định hoặc di động) và
duy trì hoạt động hiệu quả. 70% xã/phường/thị trấn có ít nhất một bể bơi để phục
vụ việc dạy bơi an toàn cho trẻ em, học sinh trên địa bàn.
đ) Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo
viên về phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn
- Đến năm 2030, 70% cán bộ quản lý, giáo viên được
bồi dưỡng nâng cao năng lực về phòng, chống đuối nước cho học sinh và đạt tỷ lệ
95% vào năm 2035.
- Đến năm 2030, 85% người làm công tác y tế trường
học được bồi dưỡng nâng cao năng lực về phòng, chống đuối nước, sơ cấp cứu đuối
nước và đạt tỷ lệ 100% vào năm 2035.
- Đến năm 2030, mỗi trường có ít nhất 02 giáo viên
được bồi dưỡng, cấp chứng nhận và có đầy đủ năng lực để tổ chức dạy bơi an toàn
cho học sinh và đạt ít nhất 03 giáo viên vào năm 2035.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng
- Học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường
xuyên (gọi chung là học sinh) cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, người làm công tác y tế
trường học trong các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; cha mẹ học sinh và các tổ chức,
cá nhân liên quan.
2. Phạm vi
Chương trình được triển khai trong các trường phổ
thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên trên toàn quốc, tập trung ở cấp tiểu học, trung học cơ sở và cộng
đồng dân cư cấp xã (nơi đầu tư bể bơi phục vụ giáo dục kiến thức, kỹ năng
phòng, chống đuối nước cho học sinh trên địa bàn).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức truyền thông nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về phòng, chống đuối nước học sinh
- Xây dựng, chuẩn hóa nội dung, số hóa các tài liệu
truyền thông phù hợp với từng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên; cha mẹ học
sinh; học sinh theo từng cấp học.
- Tổ chức thường xuyên các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, nhà giáo, cha mẹ học sinh,
các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan và học sinh về phòng, chống
đuối nước. Đa dạng hóa hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng đối
tượng và đặc thù vùng miền, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
- Hàng năm thực hiện đợt cao điểm, lễ phát động triển
khai công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức để học sinh biết và
tuân thủ các quy định về phòng, chống đuối nước, nhất là nhận biết các địa điểm
mất an toàn, tiềm ẩn nguy cơ đuối nước đến từng lớp học trước khi học sinh nghỉ
hè, nghỉ lễ, tết.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan báo
chí ở trung ương và địa phương; của gia đình, nhà trường và xã hội trong các hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định về an toàn
phòng, chống đuối nước cho học sinh mọi lúc, mọi nơi.
2. Giáo dục kiến thức, kỹ năng
phòng, chống đuối nước và dạy bơi an toàn cho học sinh
- Thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục kiến thức,
kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh trong bài giảng các môn học, hoạt động
giáo dục liên quan.
- Xây dựng nội dung, tài liệu giáo dục kiến thức, kỹ
năng phòng, chống đuối nước cho học sinh phù hợp với từng cấp học và tổ chức thực
hiện theo các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống ngoài giờ học trên lớp. Tổ chức
cho học sinh tham gia các sân chơi, cuộc thi tìm hiểu về kiến thức, kỹ năng
phòng, chống đuối nước.
- Xây dựng tài liệu, hướng dẫn cho giáo viên về dạy
bơi an toàn trong môn học Giáo dục thể chất. Hướng dẫn tự chọn học bơi trong
môn học Giáo dục thể chất và công nhận kết quả học bơi của học sinh ở ngoài nhà
trường.
- Xây dựng chương trình, tài liệu, hướng dẫn kiểm
tra, đánh giá kết quả và tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh cấp tiểu học, cấp
trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông trong nhà trường ngoài giờ trên lớp. Đối
với các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh trong nhà
trường: thực hiện việc phối hợp, liên kết dạy bơi theo cụm trường tại địa
phương hoặc phối hợp với cha mẹ học sinh, liên kết với các bể bơi ngoài nhà trường
để tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh theo chương trình, tài liệu hướng dẫn,
có sự phối hợp, giám sát, đánh giá của nhà trường.
- Trang bị tủ sách, học liệu số về giáo dục kiến thức,
kỹ năng phòng, chống đuối nước tại các trường học, trung tâm học tập cộng đồng.
- Phát huy vai trò và tạo điều kiện để tổ chức
Đoàn, Đội trong trường học và tại cộng đồng các cấp tham gia công tác tuyên
truyền, giáo dục hướng dẫn học sinh kỹ năng phòng, chống đuối nước trong trường
học và tại địa bàn dân cư.
3. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách cho việc tổ chức dạy bơi an toàn trong trường học
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản, chính sách
liên quan về việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác tổ chức dạy
bơi an toàn, phòng, chống đuối nước học sinh trong trường học. Trong đó, chú trọng
chế độ, chính sách ưu đãi về đất đai, khuyến khích thu hút các nguồn lực cả
trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bể bơi, thiết bị đảm bảo tổ chức dạy bơi,
cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo và tổ chức hoạt động dạy bơi trong nhà
trường.
- Rà soát, ban hành văn bản quy định về tổ chức dạy
bơi an toàn trong trường học; hướng dẫn kinh phí chi cho một khóa học bơi an
toàn, phòng chống đuối nước đối với một học sinh; hướng dẫn về chế độ bồi dưỡng
đặc thù đối với giáo viên dạy bơi, người cứu hộ tại các bể bơi cho học sinh
ngoài giờ học trên lớp.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, bể bơi
và kinh phí chi thường xuyên cho các nhà trường
- Xây dựng kế hoạch, từng bước đầu tư xây dựng, lắp
đặt và duy trì hoạt động hiệu quả các bể bơi trong trường học (bao gồm cả bể
bơi cố định hoặc bể bơi di động và trang thiết bị, dụng cụ học bơi, cứu đuối,
công trình phụ trợ liên quan) để phục vụ dạy bơi an toàn cho học sinh. Đầu tư
theo từng trường, theo cụm trường hoặc đầu tư xây dựng bể bơi tại cộng đồng để
phục vụ chung cho việc dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em, học
sinh trên địa bàn.
- Bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên cho việc
duy trì hoạt động các bể bơi được đầu tư trong nhà trường hoặc cộng đồng; đảm bảo
tổ chức hoạt động thường xuyên, khai thác tối đa công năng sử dụng đúng mục
đích. Huy động sự đóng góp của gia đình học sinh khi tổ chức khóa học bơi an
toàn dành cho học sinh trong nhà trường theo định mức quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
- Huy động, thu hút đầu tư của cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp để xây dựng bể bơi và phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả bể bơi trong
các nhà trường và cộng đồng theo quy định.
- Thực hiện lồng ghép phù hợp, hiệu quả với các chương
trình, đề án đã được Chính phủ phê duyệt; đặc biệt đối với các địa phương, vùng
khó khăn thực hiện lồng ghép sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của các Chương
trình mục tiêu quốc gia đang triển khai, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong quá
trình triển khai Chương trình.
5. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người làm công tác y tế trường học
- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng
thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên, người làm công tác y tế trường học
về giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, sơ cấp cứu đuối nước.
- Xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
phương pháp, kỹ năng dạy bơi an toàn cho đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất và
giáo viên kiêm nhiệm, người cứu hộ tại các bể bơi để đảm bảo đủ số lượng, trình
độ, năng lực tổ chức thực hiện. Khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phương pháp dạy bơi, cứu đuối an
toàn để hỗ trợ việc tổ chức dạy bơi trong trường học.
6. Tăng cường phối hợp liên ngành
giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân liên quan
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa ngành Giáo
dục với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Văn hóa - Thể thao và Du
lịch, ngành Y tế, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam và các ngành, tổ chức đoàn thể liên quan khác; gắn kết việc tổ chức giáo dục
kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn với công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em và tổ chức luyện tập,
thi đấu môn bơi của học sinh.
- Phối hợp khai thác hiệu quả các thiết chế văn
hóa, thể thao tại địa phương để hỗ trợ việc tổ chức dạy bơi an toàn cho học
sinh.
- Tăng cường sự tham gia, giám sát, phản biện của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, sự phối hợp về chuyên môn, tập
huấn, đánh giá của Hiệp hội Thể thao dưới nước Việt Nam và các hội nghề nghiệp
liên quan đến phòng, chống đuối nước.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức quốc tế, tổ
chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan hỗ trợ xây dựng, lắp đặt
bể bơi, trang thiết bị luyện tập, cứu đuối; bồi dưỡng, tập huấn giáo viên; tổ
chức các hoạt động truyền thông và hỗ trợ xây dựng mô hình điểm về tổ chức dạy
bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho học sinh.
7. Xây dựng hệ thống giám sát,
đánh giá
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực trạng cơ sở vật chất,
số lượng bể bơi đang hoạt động hiệu quả tại các trường học và cộng đồng dân cư;
số lượng giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng đủ năng lực để dạy bơi an toàn cho học
sinh; số lượng học sinh đạt tiêu chuẩn bơi an toàn, phòng, chống đuối nước; số
trẻ em, học sinh bị đuối nước theo từng địa phương, vùng miền.
- Xây dựng các phần mềm, công cụ thống kê, theo
dõi, đánh giá hiệu quả việc tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối
nước, dạy bơi an toàn cho học sinh và tổ chức đánh giá thường xuyên kết quả tổ
chức thực hiện tại trường học và các cơ sở dạy bơi.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực, xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp:
- Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách cần
thiết liên quan đến nhiệm vụ tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống
đuối nước, dạy bơi an toàn cho học sinh. Ban hành chương trình, tài liệu, hướng
dẫn kiểm tra, đánh giá việc tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh.
- Ban hành chương trình, tài liệu và hướng dẫn đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối
nước, dạy bơi an toàn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, người làm công tác y tế
trường học.
- Xây dựng tài liệu và hướng dẫn thực hiện các hoạt
động truyền thông phòng, chống đuối nước học sinh trong trường học.
- Chủ động phối hợp với các bộ, ngành trong quá
trình triển khai lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình này với các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án khác của Chính phủ và địa
phương.
b) Xây dựng công cụ và tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội
dung Chương trình nếu cần thiết; tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2030 và tổng
kết Chương trình vào năm 2035.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, triển
khai Chương trình lồng ghép với các chương trình, dự án về phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em. Tăng cường vai trò điều phối, phối hợp liên ngành trong
công tác phòng, chống đuối nước trẻ em.
b) Tiếp tục chủ trì, tổ chức triển khai Quyết định
số 1248/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Ban hành tiêu chí đánh giá trẻ em, học sinh biết
bơi an toàn; quy chuẩn xây dựng bể bơi trong trường học và cộng đồng dân cư;
các quy định đảm bảo an toàn khi triển khai tổ chức dạy bơi cho trẻ em, học
sinh.
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng nội
dung, chương trình tài liệu và phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và cấp chứng
nhận cho giáo viên về dạy bơi an toàn.
4. Bộ Y tế
a) Chủ trì hướng dẫn về sơ cấp cứu đuối nước và
phương tiện, thiết bị sơ cấp cứu đuối nước tại các bể bơi.
b) Chỉ đạo y tế các tuyến phối hợp với ngành Giáo dục
hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
người làm công tác y tế trường học về phòng, chống tai nạn thương tích, sơ cấp
cứu ban đầu đuối nước.
5. Bộ Tài chính
Tổng hợp, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước hằng năm.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự
án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định để thực hiện Chương
trình.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu, chỉ đạo tăng cường công tác
truyền thông về phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh thông qua các cơ quan
báo chí ở trung ương và các địa phương.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng,
hoàn thiện cơ sở dữ liệu, các phần mềm giám sát, đánh giá việc giáo dục kiến thức,
kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn cho học sinh.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
a) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt các dự án, chương
trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức khai thực hiện Chương trình tại địa phương; bố
trí kinh phí, từng bước đầu tư xây dựng bể bơi trong trường học và tại cộng đồng
có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đối với trường tiểu học, các trường thuộc
vùng khó khăn.
b) Trình Hội đồng nhân dân phê duyệt định mức thu học
phí, các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục, trong đó quy định,
hướng dẫn cụ thể về mức thu, chi khi tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh trong
nhà trường và ngoài cộng đồng.
c) Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành kế hoạch,
hướng dẫn các nhà trường thực hiện việc tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng
phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn cho học sinh; tổ chức bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, người làm công tác y tế trường
học về giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, sơ cấp cứu đuối nước
và dạy bơi an toàn cho học sinh.
d) Chỉ đạo chính quyền các cấp, ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các ban ngành liên quan phối hợp với ngành Giáo dục tại địa
phương xây dựng cơ chế khai thác, sử dụng hiệu quả các bể bơi trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý để tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh.
đ) Kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương, gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Đoàn, Đội các cấp phối
hợp với ngành Giáo dục, chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động dạy bơi an
toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em, học sinh tại cộng đồng dân cư, đặc biệt
trong thời gian nghỉ hè của học sinh.
b) Phối hợp với ngành Giáo dục, chính quyền địa
phương trong công tác truyền thông phòng, chống đuối nước; quản lý, giám sát học
sinh trong dịp nghỉ hè để phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước.
10. Đề nghị các tổ chức quốc tế, các tổ chức hội
nghề nghiệp và tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em, thể dục, thể thao
a) Phối hợp, hỗ trợ ngành Giáo dục và chính quyền địa
phương trong việc huy động các nguồn lực, xã hội hóa thực hiện Chương trình;
xây dựng các dự án hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động của Chương trình tại các
bộ, ngành, địa phương.
b) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến kiến thức về đảm
bảo an toàn, phòng, chống đuối nước đối với học sinh, cha mẹ học sinh và tập huấn
nâng cao năng lực về dạy bơi an toàn cho giáo viên.
c) Triển khai các can thiệp dạy bơi an toàn, dạy kỹ
năng an toàn trong môi trường nước theo tiêu chuẩn và quy định hiện hành; hỗ trợ
đánh giá, tổng kết và chia sẻ kinh nghiệm về những mô hình can thiệp hiệu quả
và bền vững trong phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà
nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương
trình, các bộ, ngành liên quan, địa phương có trách nhiệm dự toán kinh phí thực
hiện Chương trình và tổng hợp chung vào dự toán của bộ, ngành, địa phương mình
để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cơ quan đại diện Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX (02b), Sơn.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|