BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
1447/GD-ĐT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 06 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRƯỜNG, LỚP MẦM NON TƯ THỤC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- Căn cứ nghị định 20/CP của
Chính phủ ngày 30/3/1994 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ giáo dục
và đào tạo;
- Căn cứ nghị định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Xét đề nghị của Bà Vụ trưởng Vụ giáo dục mầm non và Ông Vụ trưởng Vụ tổ chức
– cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế trường, lớp mầm
non tư thục”.
Điều 2:
Vụ trưởng Vụ giáo dục mầm non có trách nhiệm giải thích,
hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy chế này.
Điều 3:
Các ông (bà): Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chánh văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ giáo dục và
đào tạo; Giám đốc Sở giáo dục & đào tạo các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ
TRƯỜNG, LỚP MẦM NON
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Trường, lớp mầm non
tư thục là một loại hình giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do tư nhân được cấp có thẩm quyền cho
phép thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ giáo dục và Đào tạo và pháp luật
của nhà nước, để thu hút số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo nhằm bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học, góp phần cùng nhà nước
chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Điều 2: Trường, lớp mầm
non tư thục có nhiệm vụ:
a/ Thực hiện
mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trẻ, trường mẫu giáo (Ban hành kèm theo quyết
định 55/QĐ ngày 3/2/1990 của Bộ giáo dục) và chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
b/ Chịu sự
lãnh đạo và quản lý của chính quyền các cấp.
c/ Chịu sự chỉ
đạo, thanh tra, kiểm tra trực tiếp và toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ của
các cấp quản lý giáo dục.
Điều 3: Cơ quan có thẩm quyền
cho phép thành lập hoặc giải thể trường, lớp mầm non tư thục.
a- Đối với lớp
mầm non tư thục: Là Phòng giáo dục - đào tạo cấp quận, huyện.
b- Đối với
trường mầm non tư thục: Là Uỷ ban nhân dân cấp quận huyện theo đề nghị của
Phòng giáo dục - đào tạo quận, huyện.
Điều 4: Chỉ sau khi được cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép; trường lớp mầm non tư thục mới có tư cách pháp nhân,
được hoạt động và có con dấu (nếu là trường).
Điều 5: Trường mầm non tư thục
phải có từ 3 nhóm, lớp trở lên. Nếu cơ sở chỉ có 1 hoặc 2 nhóm, lớp: Gọi chung
là lớp, không gọi là trường.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC
THÀNH LẬP
Điều 6: Chủ trường, chủ lớp
a/ Là người đứng
tên xin phép thành lập trường hoặc lớp
b/ Là công
dân Việt Nam, chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
c/ Có trình độ
văn hoá tối thiểu tốt nghiệp trung học cơ sở
Điều 7: Cơ sở vật chất của trường,
lớp:
a/ Phải có cơ
sở vật chất tối thiểu đảm bảo thực hiện nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy
định của Bộ giáo dục và đào tạo.
b/ Phải có địa
điểm và đặt ở nơi có đủ điều kiện về vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn cho trẻ,
không dùng nơi phụng tự và sinh hoạt tôn giáo để tổ chức trường, lớp.
Điều 8: Đội ngũ giáo viên:
a/ Phải có đủ
số lượng giáo viên đã được đào tạo theo quy định ở điều 15.
b/ Trường lớp
mầm non tư thục có thể lập kế hoạch đề nghị Phòng giáo dục - đào tạo cấp quận,
huyện giới thiệu giáo viên có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đến giảng dạy tại trường,
lớp nếu có nhu cầu.
Điều 9: Thủ tục xin phép thành lập:
Chủ trường,
chủ lớp phải làm đơn xin phép cơ quan có thẩm quyền kèm theo sơ yếu lích lịch
và văn bằng về trình độ văn hoá cùng với kế hoạch chi tiết về việc tổ chức trường,
lớp.
Đơn xin phép
phải có ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường – nơi chủ trường, chủ lớp xin
phép thành lập.
Chương III
THU NHẬN TRẺ TỔ CHỨC
NHÓM, LỚP VÀ HỌC PHÍ
Điều 10: Thu nhận trẻ:
a/ Trường, lớp
mầm non tư thục thu nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 tháng tuổi theo yêu cầu của các bậc
cha mẹ.
b/ Không nhận
trẻ đang có bệnh cấp tính, bệnh truyền nhiễm
c/ Việc thu
nhận trẻ vào trường, lớp mầm non tư thục thực hiện theo:
- Điều lệ nhà
trẻ (Ban hành kèm theo quyết định 260/UB-QĐ- ngày 28/4/1977 của Uỷ ban bảo vệ
bà mẹ trẻ em Trung ương).
- Điều lệ trường
mẫu giáo (Ban hành kèm theo quyết định 435/QĐ ngày 29/3/1980 của Bộ giáo dục).
- Và theo
biên chế năm học do Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Điều 11: Tổ chức nhóm, lớp:
Trẻ ở trường,
lớp mầm non tư thục được tổ chức theo nhóm, lớp:
a/ Từ 3 tháng
tuổi đến 36 tháng tuổi: Tổ chức thành các nhóm trẻ theo Điều lệ của nhà trẻ.
b/ Từ 37
tháng tuổi đến 6 tuổi: Tổ chức thành các các lớp mẫu giáo theo Điều lệ của trường
mẫu giáo.
c/ Nếu số lượng
trẻ ít và độ tuổi khác nhau: Có thể tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu
giáo ghép.
Điều 12: Học phí:
Mức học phí tại
trường, lớp mầm non tư thục do chủ trường, chủ lớp thoả thuận với cha mẹ các
cháu, có sự hướng dẫn của cơ quan giáo dục - đào tạo địa phương.
Chương IV
CHỦ TRƯỜNG, CHỦ LỚP, HIỆU
TRƯỞNG, GIÁO VIÊN VÀ HỘI CHA MẸ HỌC SINH
Điều 13: Nhiệm vụ và quyền hạn
của chủ trường, chủ lớp
a/ Nhiệm vụ:
- Chịu trách
nhiệm trước chính quyền và cơ quan giáo dục và đào tạo địa phương về toàn bộ hoạt
động của trường, lớp do mình làm chủ.
- Có trách
nhiệm đầu tư và quản lý cơ sở vật chất trường, lớp cung cấp trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, tài liệu giảng dạy và học tập ohục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục
trẻ.
- Tuyển chọn
đội ngũ giáo viên, trực tiếp ký hợp đồng sử dụng giáo viên, nhân viên theo Pháp
lệnh về hợp đồng lao động.
- Tiền công
trả cho giáo viên, nhân viên do chủ trường, chủ lớp thoả thuận với người lao động,
có sự hướng dẫn của cơ quan giáo dục – đào tạo địa phương.
- Tổ chức sắp
xếp việc thu nhận trẻ vào trường, lớp.
- Tổ chức thu
học phí phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Nếu có đủ
điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định ở điều 14, chủ trường có thể trực tiếp
làm hiệu trưởng, song cũng phải được cơ quan giáo dục - đào tạo địa phương xét,
công nhận.
b/ Quyền hạn:
- Có quyền sử
dụng hoặc không sử dụng giáo viên, nhân viên theo yêu cầu tổ chức và hoạt động
của trường, lớp và theo hợp đồng lao động đã ký.
- Giám sát hiệu
trưởng và giáo viên trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của trường.
- Riêng đối với
hiệu trưởng, sau khi được cơ quan giáo dục - đào tạo địa phương công nhận, chủ
trường ký hợp đồng lao động với hiệu trưởng. Khi chủ trường không muốn sử dụng
hiệu trưởng nữa, cần có ý kiến của cơ quan giáo dục - đào tạo địa phương.
Điều 14: Điều kiện và tiêu chuẩn,
nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng.
Nếu là trường
mầm non tư thục nhất thiết phải có hiệu trưởng.
a/ Điều kiện
và tiêu chuẩn:
- Là công dân
Việt Nam, chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sánh và pháp luật Nhà nước.
- Đã tốt nghiệp
các trường sư phạm mầm non (nhà trẻ hoặc mẫu giáo). Đối với người đã tốt nghiệp
trường sư phạm khác, phải qua một lớp huấn luyện về sư phạm mầm non do cơ quan
giáo dục - đào tạo tổ chức.
- Có trình độ
và năng lực về tổ chức quản lý trường, lớp
- Có tư cách
và đạo đức đúng mực
- Có sức khoẻ,
không mắc bệnh truyền nhiễm.
- Do chủ trường
giới thiệu.
- Đuợc cơ
quan giáo dục - đào tạo địa phương xét, công nhận.
b/ Nhiệm vụ:
- Chịu trách
nhiệm trước các cấp quản lý giáo dục và trước chủ trường trong việc tổ chức và
điều hành các hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của trường.
- Tham gia ý
kiến với chủ trường và hội cha mẹ học sinh những biện pháp tổ chức, nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, chăm lo đời sống giáo viên, nhân viên.
c/ Quyền hạn:
- Tham mưu với
chủ trường:
+ Tuyển chọn
giáo viên
+ Quyết định
tổ chức và hoạt động của trường
+ Thực hiện mục
tiêu, kế hoạch đào tạo và chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Kiểm tra
giáo viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Kiến nghị với
chủ trường thay đổi giáo viên trong trường hợp giáo viên không hoàn thành nhiệm
vụ.
- Dự các lớp
bồi dưỡng về quản lý chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan giáo dục - đào tạo tổ chức.
Điều 15: Điều kiện và tiêu chuẩn,
nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên.
a/ Điều kiện
và tiêu chuẩn:
- Là công dân
nước Việt Nam, chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Đã tốt nghiệp
các trường sư phạm mầm non (nhà trẻ hoặc mẫu giáo). Đối với những người đã tốt
nghiệp trường sư phạm khác, phải qua 1 lớp huấn luyện về sư phạm mầm non do cơ
quan giáo dục - đào tạo tổ chức.
- Có tư cách
và đạo đức đúng mực
- Có sức khoẻ,
không mắc bệnh truyền nhiễm
- Có tình
thương yêu đối vơi trẻ
b/ Nhiệm vụ:
- Thực hiện
đúng chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy chế về chuyên môn.
- Thực hiện đầy
đủ công việc theo hợp đồng lao động đã ký với chủ trường, chủ lớp.
- Bảo vệ tuyệt
đối an toàn tính mạng của trẻ.
c/ Quyền hạn:
- Có các quyền
về chuyên môn, dự các lớp bồi dưỡng về chuyên môn như giáo viên các trường mầm
non công lập.
- Được trả tiền
công theo đúng hợp đồng lao động đã ký với chủ trường, chủ lớp; được hưởng các
quyền lợi khác đã quy định trong pháp lệnh về hợp đồng lao động.
- Được tham
gia tổ chức công đoàn trong các trường mầm non tư thục (sau khi được liên đoàn
lao động cấp quận, huyện cho phép thành lập).
Điều 16: Hội cha mẹ học sinh:
a/ Trường, lớp
mầm non tư thục được tổ chức hội cha mẹ học sinh toàn trường và chi hội từng
nhóm, lớp.
b/ Hội và chi
hội có ban đại diện do phụ huynh bầu theo năm học
c/ Hội và chi
hội có trách nhiệm hổ trợ nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, chăn lo đời
sống tinh thần và vật chất của giáo viên, nhân viên trong trường lớp.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO TRƯỜNG,
LỚP MẦM NON TƯ THỤC
Điều 17: Cơ quan giáo dục -
đào tạo cấp quận, huyện có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các trường , lớp mầm
non tư thục.
a/ Hướng dẫn xây
dựng kế hoạch hoạt động của trường, lớp trong năm học.
b/ Giúp đỡ và
tạo điều kiện cho các trường, lớp mầm non tư thục hoạt động theo chủ trương của
ngành.
c/ Giám sát,
thanh tra, kiểm tra trực tiếp và toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ của các trường,
lớp mầm non tư thục như đối với các loại hình khác trong ngành mầm non.
Điều 18: Trường, lớp mầm non
tư thục có trách nhiệm:
Báo cáo theo
định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động của trường, lớp với cơ quan giáo dục
- đào tạo địa phương theo quy định chung của ngành.
Điều 19: Trường, lớp mầm non
tư thục được tổ chức thi đua và xét khen thưởng như đối với các đơn vị khác
trong ngành mầm non.
Điều 20:
a/ Nếu trường, lớp mầm non tư thục có những biểu hiện yếu kém,
không thực hiện được chương trình, mục tiêu và kế hoạch đào tạo hoặc vi phạm
quy chế, cơ quan giáo dục - đào tạo có trách nhiệm giúp đỡ khắc phục.
b/ Khi đã được
giúp đỡ; trường, lớp tư thục không thể phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ,
cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép cho phép thành lập trường, lớp sẽ thu hồi
giấy phép hoặc cho phép tự giải thể.
c/ Trong trường
hợp bị giải thể:
- Cơ quan
giáo dục - đào tạo địa phương có trách nhiệm giúp đỡ, giới thiệu các cháu đang
học ở trường, lớp đó chuyển sang học ở các trường mầm non khác.
- Chủ trường,
chủ lớp có trách nhiệm, giải quyết quyền lợi cho giáo viên, nhân viên theo hợp
đồng lao động đã ký (dù chưa hết thời hạn đã ghi trong hợp đồng).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21: Quy chế này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký Quyết định ban hành./.
BT.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO