ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1402/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
26 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyỆt ĐỀ án “Xây dỰng môi trưỜng văn
hóa trong các trưỜng mẦm non, phỔ thông, Giáo dỤc thưỜng xuyên - HưỚng nghiỆp
trên đỊa bàn tỈnh Thái BÌnh giai đoẠn 2015-2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về “Xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước”;
Căn cứ Chương trình hành động số
37-CTr/TU ngày 22/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện nghị quyết Hội nghị
lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 23/TTr-SGDĐT ngày 01/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng môi trường văn hóa
trong các trường mầm non, phổ thông, Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2020” (Có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở; thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, VX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Thị Hải
|
ĐỀ ÁN
“Xây dỰng môi trưỜng văn hóa trong các
trưỜng mẦm non, phỔ thông VÀ TRUNG TÂM Giáo dỤc thưỜng xuyên - HưỚng nghiỆp
trên đỊa bàn tỈnh Thái BÌnh giai đoẠn 2015 - 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 26/06/2015 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Văn hóa học đường có vai trò đặc biệt
quan trọng tác động đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Trong lý
luận và thực tiễn văn hóa luôn đi liền với giáo dục, nó là kết quả của quá
trình giáo dục đồng thời là môi trường để giáo dục phát triển. Văn hóa của một
nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống
hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong
nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và
tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi nhà trường.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối kết hợp
trên tinh thần cộng đồng trách nhiệm của các ngành các cấp, nhất là của ngành
Văn hóa thể thao và Du lịch, tỉnh Đoàn thanh niên; cùng với sự vào cuộc tích cực
của nhân dân trong tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình đã chỉ đạo, tổ chức,
hướng dẫn các trường Mầm non, phổ thông và trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng
nghiệp (sau đây gọi tắt là trường học) triển khai thực hiện nhiều giải pháp xây
dựng môi trường văn hóa trong các trường học trên địa bàn tỉnh nhằm tạo môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, thông qua đó “Dạy chữ, dạy người”. Việc
làm đó có tác dụng từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả, vị thế của giáo dục
tỉnh nhà, đưa Thái Bình trở thành một trong những địa phương có phong trào giáo
dục mạnh của cả nước.
Việc xây dựng và triển khai Đề án
“Xây dựng môi trường văn hóa trong các trường Mầm non, phổ thông và trung tâm
Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015
- 2020” là việc làm cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục đào tạo Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế” và Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 9 khóa XI về: “Xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước”.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011
của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh;
- Quy định số 47-QĐ/TW ngày
01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Quy định về những điều đảng viên
không được làm;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”;
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 của Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về “xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
- Luật Giáo dục 2005;
- Luật Cán bộ, công chức 2008;
- Luật viên chức 2010;
- Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo
Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Điều lệ trường Tiểu học (Ban hành
kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo);
- Điều lệ trường Mầm non (Ban hành
kèm theo Quyết định số 05/VBHN-BGDĐT, ngày 13/2/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Quyết định số 16/QĐ-BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo;
- Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày
22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
- Chương trình hành động số 37-CTr/TU
ngày 22/7/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Tỉnh Thái Bình về thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
- Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày
20/11/2012 của UBND tỉnh Thái Bình ban hành Quy định về thực hiện nếp sống văn
hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
III. THỰC TRẠNG
MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HƯỚNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY
1. Những ưu điểm nổi bật
a) Về quy mô mạng lưới trường lớp,
cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường
Quy mô mạng lưới trường, lớp ổn định,
cơ bản đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng học tập của con em nhân dân trong toàn tỉnh;
số lượng học sinh/lớp đạt chuẩn tạo thuận lợi giáo dục toàn diện cho học sinh.
Công tác xây dựng trường Chuẩn quốc gia tiếp tục được chú trọng, các cơ sở giáo
dục tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, huy động các nguồn lực tập
trung đẩy mạnh việc xây dựng trường đạt Chuẩn quốc gia kết hợp với việc xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực. Hiện nay toàn tỉnh có 642/906 trường
(Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông) đạt chuẩn quốc gia
(70,9%); Các thiết chế văn hóa trong không gian trường học (trường lớp, phòng
truyền thống, sân chơi, bãi tập, hệ thống cây xanh, cây cảnh, ghế đá, công
trình vệ sinh, lán xe, panô áp phích, công cụ truyền thông, cổng, rào,...) được
thầy trò bài trí gọn gàng, tạo ra môi trường xanh sạch đẹp, an toàn và thân thiện
có tác dụng giáo dục nhân văn, giáo dục thẩm mỹ cao.
Về chất lượng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý đảm bảo, nhìn chung đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý có ý thức
chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, sáng
tạo và có ý thức cao trong việc tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ. Năm học 2013-2014 bậc trung học có 100% giáo viên, cán bộ quản lý có trình
độ đạt chuẩn và trên chuẩn, bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở có tỷ lệ
trên chuẩn cao (đạt tỷ lệ trên 60%); giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua ngày càng
cao (THCS đạt tỷ lệ 32,68%; THPT đạt tỷ lệ 36,52%).
b) Về tổ chức các hoạt động dạy
học trong nhà trường
Bầu không khí làm việc dân chủ, cởi mở,
thân thiện và tin cậy lẫn nhau, mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều hiểu
rõ chức trách nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm đối với công việc mình đảm nhận.
Mọi nỗ lực thành công đều được khuyến khích cổ vũ, những khó khăn vướng mắc đều
được chia sẻ. Mọi người được khuyến khích đổi mới công tác quản lý, đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá và tham gia ý kiến đóng góp cho sự
phát triển chung của nhà trường. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ nhóm chuyên
môn, làm việc theo nhóm và sự hợp tác giữa các thành viên, để có môi trường
giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục và nhà giáo phấn đấu trở thành nhà quản lý giỏi, giáo viên giỏi,
gương mẫu chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trở thành tấm
gương sáng cho học sinh noi theo, tạo ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng dân
cư;
Học sinh được khuyến khích tự học, tự
sáng tạo, đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong học tập, sinh hoạt; gương mẫu
thực hiện nội quy, quy chế của nhà trường, của lớp. Nhiều nhà trường còn áp dụng
khá thành công việc tổ chức dạy học thông qua di sản văn hóa. Thông qua hoạt động
này ngoài việc cung cấp những giá trị tri thức văn hóa còn có tác dụng giáo dục
cho các em học sinh tinh thần trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn các giá trị văn hóa
truyền thống của địa phương, của dân tộc. Nhiều đơn vị trường học đảm nhận chăm
sóc sửa sang nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử văn hóa, nuôi dưỡng bà mẹ Việt
Nam anh hùng. Các trường học trong tỉnh đã phát động và tham gia tích cực các
phong trào từ thiện, đền ơn đáp nghĩa như: phong trào áo lụa tặng bà, phong trào
hiến máu nhân đạo, phong trào em yêu biển đảo quê hương... Mối quan hệ thầy trò
thân thiết, tôn trọng nhau. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội được
xác lập trên cơ sở tinh thần trách nhiệm vì sự tiến bộ của học sinh và nhà trường.
Kết quả: chất lượng giáo dục đại trà
từng bước được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước. Năm học 2013-2014: Tỷ lệ học
sinh xếp hạnh kiểm tốt cấp trung học cơ sở đạt 76,28%, (tăng 1,64% so với năm học
trước); Trung học phổ thông công lập đạt 81,9% (tăng 2,5% so với năm học trước);
Trung học phổ thông ngoài công lập đạt 71,3% (tăng 0,3% so với năm học trước).
Tỷ lệ học sinh xếp lực học giỏi cấp trung học cơ sở đạt 24,26% (tăng 0,96% so với
năm học trước); Trung học phổ thông công lập đạt 14,9% (tăng 3,6% so với năm học
trước); Trung học phổ thông ngoài công lập đạt 1,3% (tăng 0,4% so với năm học
trước).
Chất lượng giáo dục mũi nhọn cũng như
chất lượng cuộc thi, hội thi, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng có nhiều chuyển
biến tích cực. Năm học 2013 - 2014 có 01 học sinh đạt huy chương vàng trong kỳ
thi Olympic toán quốc tế, 60/74 học sinh đạt trong kỳ thi học sinh giỏi quốc
gia. Thi giải toán trên mạng lớp 9 có 15 em đạt giải. Thi tuyển sinh đại học,
cao đẳng, Thái Bình có 06 trường trung học phổ thông lọt vào tốp 200 trường có
điểm trung bình cao nhất và đứng thứ 6 cả nước, vượt 3 bậc so với năm học
2012-2013, vượt 2 bậc so với năm học 2011-2012. Cuộc thi “Sáng tạo khoa học kỹ
thuật” cấp quốc gia có 6/6 nhóm học sinh đạt giải, trong đó 01 giải nhất toàn
cuộc; cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp” có 21 giáo viên đạt giải; cuộc
thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn” có 35 học
sinh đạt giải. Các cuộc thi, hội thi khác đều đạt kết quả cao;
Công tác phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở được duy trì, ổn định. Hàng năm huy động 100% học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học vào lớp 6, có 286/286 xã, phường đạt phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, người trong độ tuổi từ 15 - 18 có bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở đạt tỷ lệ cao.
c) Tổ chức các hoạt động ngoài
giờ lên lớp (văn nghệ, thể dục thể thao, trải nghiệm thực tiễn,...)
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ trên
lớp, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao là những hoạt động thiết thực và có sức
hấp dẫn để rèn luyện kỹ năng sống, xây dựng môi trường văn hóa trường học. Các
nhà trường đã đa dạng hóa các hình thức, nội dung các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nhân ngày khai trường, ngày 20/11; 26/3 và các ngày lễ lớn của dân tộc, của địa
phương những bài hát, điệu múa truyền thống ca ngợi Đảng, ca ngợi Bác, thể hiện
tình yêu quê hương đất nước, những trò chơi dân gian đã được đưa vào ngày càng
phổ biến trong nhà trường góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa
phương, của dân tộc và tăng cường khả năng đề kháng đối với các thể loại văn
hóa độc hại. Nhiều trường có câu lạc bộ hát đơn ca, bóng bàn, bóng đá, làm thơ,
thi giải toán. Khi tổ chức kỷ niệm các sự kiện ở từng trường hoặc của địa
phương thường có chương trình biểu diễn mà giáo viên, học sinh là hạt nhân,
nòng cốt;
Các hình thức chăm sóc, phát huy giá
trị các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng được thể hiện phong phú ở hầu hết
các nơi. Tùy theo lứa tuổi học sinh trực tiếp tham gia làm vệ sinh quang cảnh,
môi trường; trồng cây ở khu di tích và sưu tầm tư liệu lịch sử, viết tài liệu
giới thiệu, tuyên truyền. Nhiều địa phương chỉ đạo điểm việc chăm sóc di tích lịch
sử văn hóa để tạo ra phong trào và bài học kinh nghiệm cho việc mở rộng ở các địa
phương, nhà trường. Nhiều trường ứng dụng công nghệ thông tin để đưa lên trang
web nhà trường các tư liệu về danh thắng, văn hóa, lịch sử; tổ chức các cuộc
thi vẽ, viết về các di tích lịch sử, các danh nhân của đất nước và địa phương;
Ngoài việc đưa kiến thức thực tiễn
liên hệ vào giảng dạy bộ môn, nhiều trường quan tâm tổ chức các hoạt động ngoại
khóa, giáo dục lý tưởng, lòng yêu nước, giáo dục truyền thống; tổ chức cho học
sinh đi thực tế trải nghiệm kỹ năng sống, kỹ năng tự tìm tòi, nghiên cứu khoa học,
ứng dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn đời sống,... Các cuộc thi, hội thi
mang tính dân gian được nhiều đơn vị hưởng ứng như: thi gói bánh chưng xanh;
thi kéo co; nhảy dây;....
d) Công tác rèn luyện phẩm chất
đạo đức, xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa trong trường học
Đây là một trong những mục tiêu giáo
dục của nhà trường. Nếp sống văn hóa thể hiện qua trang phục, cách giao tiếp, ứng
xử trong mối quan hệ nội bộ đội ngũ cán bộ, giáo viên; quan hệ giữa giáo viên với
học sinh; giữa học sinh với học sinh và giữa các thành viên trong nhà trường với
gia đình học sinh, với xã hội. Nếp sống văn hóa còn được thể hiện qua việc thầy,
cô giáo và học sinh nhà trường thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật,
của ngành, nội quy cơ quan. Trên cơ sở Hiến pháp, Pháp luật và các quy định của
địa phương, căn cứ vào Điều lệ nhà trường, đặc điểm của đơn vị, các nhà trường
đã xây dựng được Nội quy và Quy tắc ứng xử của nhà trường. Nhìn chung cán bộ
giáo viên, học sinh trong các nhà trường trên địa bàn tỉnh sống làm việc có kỷ
luật, kỷ cương, trang phục, ứng xử giao tiếp có văn hóa.
Sở Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và
triển khai đến tất cả các trường học Đề án “Tăng cường công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ giáo viên và học sinh”, đẩy mạnh việc
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” gắn kết chặt chẽ với cuộc
vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; cuộc
vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Các nhà trường đã gắn việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi
đua với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, với việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức
lối sống của cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường.
Kết quả: Các tiêu chí về chất lượng
xây dựng trường chuẩn quốc gia; trường học thân thiện học sinh tích cực; chất
lượng giáo dục văn hóa, giáo dục đạo đức học sinh của Thái Bình đều đứng vào tốp
những địa phương có phong trào giáo dục mạnh của cả nước. Hằng năm có 80% trường
học đạt tiêu chí đơn vị chuẩn văn hóa và 85% gia đình nhà giáo đạt tiêu chí gia
đình văn hóa. Thành tích xây dựng môi trường văn hóa trong các trường học trên
địa bàn tỉnh không những chỉ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện mà
còn khách quan tác động mạnh mẽ đến sự thành công của công tác xây dựng nông
thôn mới của địa phương.
Đa số các trường học đã xây dựng được
quy tắc ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường và hướng dẫn các em học
sinh ứng xử văn hóa ở gia đình và cộng đồng. Những kỹ năng được đưa vào giáo dục
trong nhà trường như: kỹ năng giao tiếp, ứng xử, làm việc theo nhóm, tự bảo vệ
và chăm sóc đời sống vật chất tinh thần của học sinh (phòng chống dịch bệnh, vệ
sinh an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn thương tích, đuối
nước, ma túy, HIV, dịch cúm, tệ nạn xã hội,...). Học sinh mạnh dạn tự tin và hứng
thú hơn khi tham gia các hoạt động học tập, vui chơi, giao lưu, sinh hoạt cộng
đồng;
Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp
luật, giáo dục đạo đức, giáo dục lý tưởng, giáo dục động cơ học tập được quan
tâm chỉ đạo, thực hiện. Các trường học đã tích cực tổ chức cho cán bộ, giáo
viên, học sinh học tập Nghị quyết của Đảng, tuyên truyền pháp luật, chủ trương
của Ngành; tổ chức nhiều hoạt động theo các chuyên đề dưới nhiều hình thức (hội
nghị chuyên đề, lồng ghép trong giảng dạy bộ môn, dưới hình thức các hội thi,
cuộc thi, câu lạc bộ,...) nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật,
chấp hành các quy định của ngành cho cán bộ, giáo viên và học sinh. Xây dựng
quan hệ giữa cán bộ giáo viên với học sinh, mối quan hệ giữa cán bộ giáo viên với
nhau dựa theo các chuẩn mực của nhà trường và Quy chế văn minh công sở nhằm xây
dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh văn hóa trong trường học.
Chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ giáo viên với nhau, giữa giáo
viên và học sinh, giữa học sinh với nhau. Đây là những mối quan hệ chủ yếu có ảnh
hưởng quyết định đến mối quan hệ khác trong nhà trường.
2. Một số hạn chế
a) Về CSVC, môi trường, cảnh
quan nhà trường
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
công cụ truyền thông, các thiết chế văn hóa ở một số nhà trường và địa phương
chưa đáp ứng yêu cầu dạy học, rèn luyện, vui chơi giải trí của trẻ, của thanh
thiếu niên học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh. Tỷ lệ thư viện trường học đạt Chuẩn chưa cao (49,3%) so
với yêu cầu đổi mới, phòng đọc thư viện và danh mục tài liệu (đặc biệt là tài
liệu pháp luật) ở một số trường còn nghèo nàn; Việc khai thác tài liệu của một
số thư viện chưa thực sự hiệu quả;
b) Về đội ngũ nhà giáo
Nhiều trường học chưa có tổ tư vấn
tâm lý học đường chính thức. Đội ngũ giáo viên làm công tác đoàn không chuyên
trách; cán bộ phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên các bộ môn (giáo dục
công dân, ngữ văn, lịch sử, giáo dục thể chất, âm nhạc,....) đôi khi còn lúng
túng trong một số kỹ năng giảng dạy lồng ghép, kỹ năng tổ chức các hoạt động
phong trào, các buổi ngoại khóa; trong xử lý tình huống sư phạm;...
Có nơi vẫn có hiện tượng nội bộ đôi
khi chưa thực sự đoàn kết dẫn đến bầu không khí làm việc kém hiệu quả;
Hiện tượng dạy thêm không đúng quy định,
sự thiếu nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá chưa được khắc phục triệt để. Hiện
tượng vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật của nhà giáo, của học sinh vẫn còn gây
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hình ảnh của giáo dục tỉnh nhà.
c) Về phẩm chất đạo đức, động
cơ học tập, kỹ năng sống của học sinh
Không ít học sinh trong các nhà trường
chỉ quan tâm đến trau dồi tri thức khoa học với mục đích là vượt qua các kỳ thi
mà không quan tâm đến trau dồi kiến thức xã hội và rèn luyện kỹ năng sống phù hợp.
Vẫn còn có những học sinh ý thức phấn
đấu chưa cao, chưa xác định được mục tiêu đúng đắn, có biểu hiện lệch lạc về đạo
đức lối sống, rơi vào những tệ nạn xã hội; không kính trọng thầy cô, không thân
thiện với bạn bè, với mọi người xung quanh; không hiếu thảo với ông bà cha mẹ;
thiếu kỹ năng ứng xử, giao tiếp và những kỹ năng cần thiết trong học tập và
trong đời sống xã hội thời kỳ hội nhập.
3. Nguyên nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
Sự phát triển của cách mạng khoa học
kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, truyền thông đã thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội, mặt khác nó cũng tạo cơ hội để các yếu tố tiêu cực của nền kinh
tế thị trường, những sản phẩm văn hóa độc hại thâm nhập vào nhà trường, ảnh hưởng
tiêu cực tới đạo đức lối sống của giáo viên và học sinh.
Thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình,
các phần tử xấu, các thế lực thù địch đã dùng nhiều thủ đoạn thâm độc, với nhiều
cách thức khác nhau nhằm kích động, mua chuộc, lôi kéo thanh thiếu niên học
sinh sống đua đòi, hưởng thụ cá nhân, từng bước tha hóa thế hệ trẻ.
b) Nguyên nhân chủ quan
Cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành,
đoàn thể và các địa phương, các cụm dân cư chưa được thể chế hóa nên nhiều cấp
chính quyền thiếu chủ động trong việc đưa ra chủ trương, giải pháp giải quyết các
vấn đề cụ thể của công tác giáo dục tại địa phương. Công tác phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội còn lỏng lẻo, việc bàn bạc trao đổi để thống nhất biện
pháp giáo dục còn yếu.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
môi trường văn hóa trong nhà trường chưa được một số trường đưa vào thành nội
dung quan trọng của kế hoạch nhiệm vụ năm học hằng năm; chưa có quy định cụ thể
về xây dựng văn hóa học đường. Công tác quản lý, chỉ đạo ở một số trường học
còn nặng về điều hành sự vụ, xây dựng kế hoạch quản lý chưa chủ động, khoa học;
chưa coi trọng đúng mức công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám
sát; Một số đơn vị trường học chưa phát huy vai trò phối hợp của các tổ chức
Công đoàn, Đoàn thanh niên, các đoàn thể xã hội trong việc xây dựng, gìn giữ những
giá trị văn hóa của nhà trường;
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật ở một số nhà trường chưa thường xuyên; hình thức tuyên truyền
chưa phong phú; phương pháp tuyên truyền chưa thực sự cuốn hút học sinh; công
tác nắm bắt tư tưởng chính trị chưa hiệu quả; vai trò của tổ chức công đoàn
trong công tác nắm bắt tư tưởng, động cơ, trong công tác động viên đối với đội
ngũ viên chức đôi khi chưa kịp thời;
Chương trình giảng dạy nặng về lý
thuyết trong khi phương pháp giáo dục đạo đức, giáo dục lồng ghép trong bộ môn ở
nhiều giáo viên chậm đổi mới, giáo viên chưa tìm tòi sáng tạo trong việc khai
thác ứng dụng công nghệ thông tin để tăng tính tích cực của học sinh. Một số
giáo viên chỉ chú trọng dạy chữ mà chưa quan tâm đến việc dạy học sinh cách làm
người. Nhiều giáo viên thiếu kiến thức thực tiễn xã hội, chưa am hiểu về điều
kiện kinh tế - xã hội, văn hóa ở địa phương nơi học sinh sinh sống, địa phương
nơi trường đóng,... vì thế công tác giáo dục truyền thống hầu như chỉ liên quan
đến nội bộ nhà trường mà quên đi những yếu tố văn hóa ảnh hưởng từ cuộc sống
xung quanh;
Các điều kiện đảm bảo cho công tác
giáo dục toàn diện còn bất cập: Đội ngũ giáo viên phụ trách công tác đoàn, đội
chưa được đào tạo bài bản, phần lớn là giáo viên kiêm nhiệm; một số giáo viên
chưa thật sự yên tâm công tác, chưa thực sự tâm huyết với nghề do chế độ chính
sách dành cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục còn bất cập. Bên cạnh đó, cơ sở
vật chất trong các nhà trường chưa thực sự đáp ứng yêu cầu vui chơi, rèn luyện
sức khỏe cho cán bộ giáo viên và học sinh; kinh phí sử dụng cho các hoạt động
phong trào, hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm thực tiễn... chưa được
ưu tiên, đặc biệt là các trường trung học phổ thông ngoài công lập;
Một bộ phận học sinh chưa xác định rõ
động cơ học tập đúng đắn và phương pháp học tập phù hợp. Một số học sinh được bố
mẹ nuông chiều, sớm được sở hữu các sản phẩm cao cấp của nền công nghiệp hiện đại,
lại không chịu sự quản lý giáo dục của gia đình, nhà trường, sớm nảy sinh tư tưởng
hưởng thụ, đua đòi, có lối sống lệch chuẩn, thể hiện những hành vi ứng xử thiếu
văn hóa ngay trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Một số khác do điều kiện
hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, bố mẹ và người thân không đủ điều kiện, thời
gian để quan tâm con em mình dẫn đến lơ là, học sinh bị lôi kéo mải chơi, không
xác định được mục tiêu học tập, chưa tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập. Một số cha mẹ học sinh buông lỏng quản lý, không dạy dỗ con cái mà phó
mặc cho nhà trường,....
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường văn hóa trong các
nhà trường an toàn, lành mạnh, kỷ cương, trung thực, khách quan, công bằng,
thân thiện. Phấn đấu mỗi trường học phải thực sự là một trung tâm văn hóa giáo
dục, rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống, tạo cơ hội
cho thế hệ trẻ được phát triển năng lực, phẩm chất phù hợp với yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về cơ sở vật chất: 92,4% (837/906) trở
lên các trường học có cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường đạt chuẩn theo yêu cầu
của tiêu chí “Trường chuẩn quốc gia” và “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
- 100% thư viện các trường học có
phòng đọc, tủ sách pháp luật và hoạt động hiệu quả;
- 100% các trường học xây dựng quy tắc
ứng xử phù hợp với thực tiễn dựa trên những giá trị văn hóa của đơn vị;
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong các trường học nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm túc Luật cán bộ công chức,
Luật viên chức, nội quy nhà trường cùng các quy định của ngành, của chính quyền
địa phương;
- 100% học sinh các trường học được
phổ biến kiến thức pháp luật, được tạo điều kiện tham gia các hoạt động ngoại
khóa, rèn kỹ năng sống, được trải nghiệm thực tiễn phù hợp lứa tuổi;
- Trên 95% gia đình cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong các trường học đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”;
- 90% trở lên các trường học đạt tiêu
chuẩn “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”;
- Không có bạo lực học đường.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của
công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành trong các nhà trường về xây dựng môi trường
văn hóa học đường
a) Xây dựng hệ thống văn bản làm căn
cứ chỉ đạo, thực hiện, đảm bảo tính thống nhất, toàn diện
Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo đưa nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa trong nhà
trường vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành, của các cấp học,
bậc học và mỗi nhà trường, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
năm học. Các nhà trường triển khai, xây dựng kế hoạch, các giải pháp thực hiện
để đưa nhà trường trở thành đơn vị văn hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn đơn
vị cũng như thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường;
Căn cứ vào tiêu chí của đơn vị văn
hóa, và thực tiễn đơn vị mỗi đơn vị trường học cần phát huy mặt mạnh đã đạt được
để xây dựng hệ giá trị riêng, mang nét đặc thù. Văn hóa riêng của nhà trường phải
là điểm sáng trong mối quan hệ hài hòa với văn hóa chung của cộng đồng, đảm bảo
tính lan tỏa tới cộng đồng, phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu trong Đề án
góp phần tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa mới”;
Nhà trường xây dựng quy tắc ứng xử thể
hiện mối quan hệ trong nhà trường (mối quan hệ giữa con người với con người: cấp
trên - cấp dưới; quan hệ giữa giáo viên - giáo viên và nhân viên; giữa cán bộ
giáo viên với học sinh, cha mẹ học sinh.;... ). Hằng năm bổ sung hoàn thiện Quy
chế cơ quan, Nội quy học sinh.;... đảm bảo với yêu cầu mới về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng phát huy tính sáng tạo, phát huy năng lực,
phẩm chất của người học;
b) Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng môi
trường văn hóa trong mỗi nhà trường gắn với việc thực hiện phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, việc “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo”. Thành lập tổ tư vấn tâm lý học đường có sự tham gia của
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Củng cố nâng cao năng lực của giáo viên
chủ nhiệm lớp, hiệu quả hoạt động của công tác đoàn đội gắn với việc giáo dục đạo
đức pháp luật, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh. Các tổ chức
này giúp Đảng bộ, Chi bộ và Ban Giám hiệu tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện “Môi trường văn hóa” cũng như việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị của nhà trường.
c) Phát huy vai trò lãnh đạo của các tổ
chức Đảng (Đảng bộ, Chi bộ); vai trò các tổ chức chính trị - xã hội (công đoàn,
đoàn thanh niên) và tổ chức xã hội trong nhà trường (hội cha mẹ học sinh, hội cựu
giáo chức) trong công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức các hoạt động, công
tác nắm bắt, định hướng tư tưởng, cùng xây dựng môi trường văn hóa học đường an
toàn, lành mạnh, thân thiện, tích cực, đoàn kết..., xây dựng uy tín cao và hình
ảnh đẹp cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo trong các nhà
trường, giảm thiểu tình trạng bạo lực học đường. Tăng cường công tác xã hội hóa
giáo dục trên mọi lĩnh vực, ở mọi cấp. Cập nhật những thông tin, chủ trương chỉ
đạo và tranh thủ sự vào cuộc của cấp ủy chính quyền địa phương để xây dựng kế
hoạch, giải pháp, tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học thực hiện
hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học, chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh;
d) Xây dựng, củng cố, rèn luyện phong
cách làm việc dân chủ, hiệu quả từ đội ngũ cán bộ quản lý đến giáo viên, nhân
viên trong nhà trường. Bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ giáo viên trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính, đặc biệt là những
thủ tục liên quan đến người dân, như: thủ tục chuyển trường; cấp phát văn bằng
chứng chỉ, hồ sơ, thi tuyển,...;
đ) Tăng cường kỷ cương, kỷ luật học
đường; nghiêm túc xử lý tình trạng tiêu cực trong giáo dục (thi cử, dạy thêm học
thêm sai quy định, tuyển sinh, kiểm tra - đánh giá, công tác thi đua - khen thưởng,
thực hiện nền nếp quy chế chuyên môn, quản lý tài chính tài sản,...), những hiện
tượng vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm pháp luật và những hiện tượng gây mất
đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng. Áp dụng hiệu quả
phương pháp “Kỷ luật tích cực” với những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy
định của nhà trường, bạo lực học đường đối với học sinh. Thực hiện nghiêm túc
chế độ thủ trưởng trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Giám sát chặt chẽ việc
thực hiện quy chế chuyên môn gắn liền với xây dựng văn hóa học đường. Tăng cường
sự quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Thực hiện nghiêm
túc nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng trong thi đua, khen thưởng, kỷ
luật;
2. Nâng cao phẩm chất, năng lực
cho đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống
cho học sinh
a) Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
tâm lý lứa tuổi, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tư vấn tâm lý học
đường; đội ngũ cán bộ đoàn, đội;
b) Thường xuyên bồi dưỡng năng lực
cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Quan tâm bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đối tượng
người học; kỹ năng giao tiếp, ứng xử và giải quyết các tình huống giáo dục; kỹ
năng tổ chức các hoạt động giáo dục trong các buổi ngoại khóa trải nghiệm thực
tiễn;
c) Bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức
học sinh thông qua giáo dục tích hợp trong các bộ môn cho giáo viên, đặc biệt
là giáo viên bộ môn giáo dục công dân, giáo dục thể chất, ngữ văn, âm nhạc, lịch
sử.
d) Coi trọng hình thức tự học, tự bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức văn hóa - xã hội ở địa phương, kiến thức
thực tiễn;
đ) Động viên kịp thời những gương điển
hình trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Thực hiện nghiêm túc các chế độ,
chính sách đối với đội ngũ giáo viên trực tiếp làm công tác giáo dục đạo đức học
sinh (chế độ giảm trừ giờ dạy, phụ cấp trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm; cán bộ đoàn).
3. Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh
quan môi trường học đường an toàn, lành mạnh, đảm bảo các hệ điều kiện phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của thầy và trò nhà trường
a) Quy hoạch xây dựng tổng thể cảnh
quan nhà trường và cơ sở vật chất gồm: tường rào, cổng trường, biển hiệu, phòng
làm việc của các tổ chức, cá nhân, phòng truyền thống, phòng học, phòng bộ môn,
thư viện, sân chơi, bãi tập, hệ thống cây xanh, cây cảnh, khu vệ sinh, công cụ
truyền thông... một cách khoa học, đảm bảo đủ điều kiện và thuận lợi khi sử dụng.
Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng hay tu bổ từng hạng mục công trình theo
lộ trình. Lưu ý cách bài trí phù hợp nét đẹp văn hóa trong môi trường sư phạm
và phù hợp với nét đẹp văn hóa của địa phương; Xây dựng cảnh quan môi trường
xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện;
b) Quan tâm đến những công trình mang
nhiều ý nghĩa giáo dục đạo đức: Phòng truyền thống phải được bài trí một cách
trang trọng thể hiện được truyền thống lịch sử của nhà trường từ khi bắt đầu
thành lập, lịch sử của địa phương, những thành tích về các mặt hoạt động của
nhà trường…, tên tuổi những thầy cô và những học sinh thành đạt xuất phát từ
ngôi trường. Phòng học phải được trang bị đầy đủ bàn ghế, điện sáng, quạt mát,
nơi để mũ nón của học sinh... luôn được vệ sinh sạch sẽ, thân thiện để học trò
có cảm giác thoải mái, vui vẻ khi tham gia các hoạt động giáo dục;
c) Khai thác hiệu quả thư viện trường
học: Thư viện trường học được bố trí sắp xếp gọn gàng, thẩm mỹ, tiện tra cứu. Đầu
tư cho cơ sở vật chất thư viện theo hướng xây dựng thư viện điện tử. Phòng đọc
đủ điều kiện, yên tĩnh tạo điều kiện cho học sinh được mượn và trả sách một
cách dễ dàng, thường xuyên. Quan tâm đầu tư bổ sung các đầu sách mới đặc biệt
là các loại sách mang tính giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
pháp luật.... Phát triển hình thức tủ sách lớp học, phòng đọc tại các lớp học;
Xây dựng Nội quy thư viện;
d) Tăng cường đầu tư thiết bị dạy học,
tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh đổi mới phương pháp dạy học và phương
pháp giáo dục đạo đức học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất;
đ) Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức và ý thức thực thi pháp luật của cán bộ
giáo viên và học sinh. Xây dựng khối đoàn kết trong trường, trong lớp; thực hiện
dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể trong việc xây dựng trường học là khối đoàn kết,
thống nhất, xây dựng bầu không khí làm việc vui vẻ, thân thiện và hiệu quả.
4. Xây dựng văn hóa ứng xử; hình ảnh
của cán bộ, giáo viên học sinh trong nhà trường
a) Xây dựng quy tắc ứng xử giữa các
thành viên trong trường
Các nhà trường nghiên cứu các văn bản
quy định về tiêu chuẩn đơn vị văn hóa, đạo đức nghề nghiệp, quyền hạn, trách
nhiệm của giáo viên và học sinh xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường đảm bảo
một số yêu cầu:
- Ứng xử của thầy, cô giáo với học
sinh phải thể hiện cái tâm của người thầy; sự nhiệt tình, tôn trọng học trò; sự
thân thiện, yêu thương học sinh; biết phát hiện ra ưu điểm, nhược điểm người học
để phát triển năng lực cá nhân cho học sinh, uốn nắn những hành vi lệch chuẩn;
sự gương mẫu của thầy cô;
- Ứng xử của học sinh với thầy, cô
giáo phải thể hiện sự kính trọng, yêu quí của người học với thầy, cô giáo. Hiểu
được những chỉ bảo giáo dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự giác, có trách
nhiệm;
- Ứng xử giữa người cán bộ quản lý với
giáo viên, nhân viên thể hiện người lãnh đạo phải có năng lực tổ chức các hoạt
động giáo dục. Người lãnh đạo, quản lý nhà trường có tầm nhìn, biết quy tụ sức
mạnh; có lòng vị tha, độ lượng, tôn trọng giáo viên, nhân viên; xây dựng được bầu
không khí lành mạnh, dân chủ trong tập thể nhà trường;
- Ứng xử giữa các đồng nghiệp với
nhau, giữa học sinh với nhau phải thể hiện qua cách đối xử mang tính tôn trọng,
thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ; Trong nhà trường, đồng nghiệp
phải đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
- Ứng xử giữa giáo viên với nhân dân
và phụ huynh học sinh phải đúng mực, tôn trọng và cùng chia sẻ;
- Ứng xử giữa cán bộ, giáo viên, học
sinh đối với những truyền thống quý báu của nhà trường, với những công trình,
cơ sở vật chất, cảnh quan của nhà trường; đối với tập thể hoặc cá nhân, các tổ
chức, cơ quan khác ngoài nhà trường... qua đó giúp cho mỗi cá nhân có thái độ,
hành vi đúng đắn để gìn giữ, phát huy những truyền thống, những giá trị đẹp đẽ
của nhà trường;
Như vậy, thực hiện đúng các qui tắc ứng
xử thì mỗi cá nhân đã và đang xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự
trong nhà trường.
b) Xây dựng hình ảnh của cán bộ, giáo
viên và học sinh trong nhà trường thông qua trang phục và tác phong làm việc
Mỗi nhà trường cần quy định cụ thể về
trang phục của giáo viên và học sinh, đặc biệt quy định trang phục thể hiện
trong sinh hoạt hằng ngày, trong các ngày lễ lớn của ngành. Trang phục khi thực
hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không
gây phản cảm và phân tán sự chú ý của học sinh;
Xây dựng nền nếp, tác phong làm việc
của cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường đảm bảo sự nghiêm túc, trách nhiệm,
tự giác và có tính kỷ luật cao thể hiện trong những cuộc họp, trong công tác giảng
dạy để học sinh noi theo; Rèn luyện tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương,
khoa học, có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với
đồng nghiệp, với người học;
Rèn luyện phong cách lãnh đạo quản lý
đối với cán bộ quản lý các nhà trường, từ phong cách tư duy, diễn đạt đến phong
cách làm việc đảm bảo khoa học, dân chủ, phát huy được trí tuệ tập thể của toàn
thể cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh trong toàn trường.
c) Xây dựng mối liên hệ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội để phối kết hợp giáo dục văn hóa học đường cho học sinh
Xây dựng Quy chế phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong giáo dục học sinh. Đa dạng các hình thức liên lạc giữa
giáo viên chủ nhiệm lớp với phụ huynh học sinh bảo đảm thường xuyên và hiệu quả;
Coi trọng giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội;
Nhà trường phối hợp với chính quyền địa
phương, các tổ chức đoàn, đội các cấp xây dựng các chương trình hành động cụ thể,
tổ chức các phong trào, cuộc thi dành cho thanh thiếu niên hàng năm và đặc biệt
là tham gia các hoạt động của địa phương như hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động
từ thiện, các lễ hội. Tăng cường sự phối hợp với địa phương tổ chức các hoạt động
dạy học qua di sản văn hóa, thông qua đó giáo dục ý thức cách mạng, giáo dục
truyền thống cho thế hệ trẻ trong các nhà trường.
5. Tổ chức các hoạt động giáo dục
và hoạt động ngoài giờ lên lớp theo định hướng hình thành, phát triển năng lực
và phẩm chất của học sinh
a) Tích cực đổi mới phương pháp dạy học
và phương pháp giáo dục đạo đức học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo; hình
thành, phát triển năng lực và phẩm chất của người học theo lứa tuổi; Bồi dưỡng
sự tự tin, động cơ học tập cho học sinh trong quá trình học tập; Học sinh được
khuyến khích đề xuất sáng kiến và cùng các thầy cô thực hiện các giải pháp để
việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao;
b) Tăng cường các giải pháp để nâng
cao hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức và rèn kỹ năng sống
cho học sinh;
c) Tổ chức thực hiện dạy học lồng
ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, giáo dục pháp luật
trong các môn học như giáo dục công dân, lịch sử, địa lý, ngữ văn,.... Quan tâm
đồng thời bồi dưỡng đức - trí - thể - mỹ cho học sinh thông qua các bộ môn văn
hóa; Bố trí hợp lý số giờ dạy, tìm hiểu lịch sử địa phương. Đổi mới nội dung,
cách thức tổ chức tuần lễ đầu năm học cho tất cả các cấp học đảm bảo thiết thực,
hiệu quả. Thông qua những bài học đó tuyên truyền, bồi dưỡng tình yêu quê
hương, tự hào dân tộc, từ đó có ý thức, động cơ học tập đúng đắn xây dựng quê
hương giầu đẹp;
d) Tổ chức các hoạt động tập thể
ngoài giờ lên lớp. Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tiễn, trải nghiệm
nghiên cứu khoa học, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý thức tự
giác, tự nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề của thực tiễn đặt ra trong cuộc sống. Thông qua các hoạt động thực
tiễn hay hình thức dạy học qua di sản văn hóa trong và ngoài tỉnh, thông qua việc
tham gia các cuộc thi, hội thi, học sinh bồi dưỡng niềm đam mê học tập, tự hào
về ngôi trường của mình và tình yêu quê hương đất nước.
e) Phối hợp với đoàn thanh niên tổ chức
các hoạt động phong trào vui chơi văn nghệ, thể thao chào mừng các ngày lễ lớn
(khai giảng, 20/10, 20/11, 26/3, 8/3...). Bằng cách động viên, khuyến khích sự
tham gia chủ động, tự giác và sáng tạo của học sinh, qua đó phát huy được những
tài năng, năng khiếu của học sinh đồng thời giáo dục được ý thức tự hào về truyền
thống mái trường, địa phương và về dân tộc. Tổ chức các hội thi, cuộc thi gắn
liền kiến thức bộ môn văn hóa với kiến thức chính trị - xã hội trong và ngoài
nước, bồi dưỡng sự tự tin, kỹ năng hợp tác, kỹ năng ứng biến với các tình huống
trong cuộc sống,... cho học sinh, đồng thời rèn luyện bản lĩnh cho thế hệ thanh
niên trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế;
Đổi mới nội dung và hình thức các buổi
sinh hoạt dưới cờ đầu tuần. Có thể tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động
vui chơi giải trí phù hợp với lứa tuổi học sinh hoặc thi tìm hiểu về mái trường,
về một danh nhân hay một di tích;
Tổ chức cho học sinh tham gia tìm hiểu,
chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa cách mạng ở địa
phương. Tuyên truyền, giới thiệu các công trình, di tích của địa phương tới bạn
bè;
Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch, với các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, các tổ chức xã hội để tổ
chức các cuộc thi, hội thi, hội khoẻ Phù đổng và các phong trào thể dục thể thao
khác,... thông qua đó rèn luyện thân thể, phát triển thể chất và năng khiếu cá
nhân, rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực
và các tệ nạn xã hội;
Tăng cường các hoạt động xã hội tình
nguyện; hoạt động nhân đạo, từ thiện; thông qua đó giáo dục tình nhân ái, yêu
thương, đùm bọc lẫn nhau trong cộng đồng.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí để thực hiện Đề án nằm
trong nguồn kinh phí Nhà nước chi cho sự nghiệp giáo dục, kinh phí tự chủ của
các đơn vị, nguồn xã hội hóa, các nguồn hợp pháp khác. Các nội dung chi:
- Chi để đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường học thân thiện, học sinh tích cực, xây dựng
đơn vị văn hóa trong các cơ sở giáo dục;
- Chi bồi dưỡng, đào tạo giáo viên
theo chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên và các bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng
khác;
- Chi cho công tác tuyên truyền phổ
biến và nâng cao kiến thức pháp luật, thực hiện các cuộc vận động của ngành và
của các tổ chức xã hội, đoàn thể;
- Kinh phí đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học, dạy
học gắn liền với di sản, phát triển kỹ năng sống;
- Kinh phí cho các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, các phong trào thi đua, công tác khen thưởng và các công tác xã hội
khác;
Việc xây dựng dự toán, quản lý và sử
dụng kinh phí phải theo đúng Luật Ngân sách hiện hành.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
I. PHẠM VI, THỜI
GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện
Đề án áp dụng đối với tất cả các trường
Mầm non, phổ thông, trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.
2. Thời gian thực hiện
a) Năm 2015
- Xây dựng, phê duyệt Đề án: “Xây dựng môi trường văn
hóa trong các trường Mầm non, phổ thông, trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2020”;
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án;
- Tổ chức triển khai tuyên truyền, vận động, thực
hiện Đề án (Tùy theo đặc điểm mỗi nhà trường mà lựa chọn nhiệm vụ, giải pháp ưu
tiên cho năm học 2015 - 2016);
- Tiếp tục công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng
cho đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực quản lý của các cấp quản lý và cơ sở
giáo dục;
- Xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện, bổ sung chế độ
chính sách liên quan đến việc thực hiện đề án.
b) Từ năm 2016 đến 2018
- Củng cố Ban chỉ đạo thực hiện Đề án;
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động và thực hiện Đề
án;
- Thực hiện nội dung Đề án đối với tất cả các cấp học,
các cơ sở giáo dục;
- Kiểm tra, đánh giá, sơ kết thực hiện Đề án vào
năm 2018.
c) Từ năm 2018 đến 2020
- Củng cố Ban chỉ đạo thực hiện Đề án;
- Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án đối với tất cả
các cấp học, các cơ sở quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh (có bổ sung, chỉnh sửa
sau sơ kết);
- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực hiện Đề án vào
năm 2020.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo với điều kiện
cụ thể của tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án. Hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra giám sát
việc triển khai thực hiện. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án theo từng
năm học, tổng kết vào năm 2020;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị trường
học và bồi dưỡng giáo viên, phục vụ các hệ điều kiện cần thiết cho việc xây dựng
môi trường văn hóa trong các trường học trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho việc
mua sắm trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng giáo viên đảm bảo các hoạt động
chuyên môn, hoạt động thường xuyên cho các đơn vị trường học, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Đề xuất định mức khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục,
cán bộ quản lý, giáo viên có thành tích trong việc thực hiện Đề án;
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo thực hiện kế hoạch biên chế, kế hoạch tuyển dụng, sử dụng cán bộ
giáo viên. Xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên giỏi,
giáo viên kiêm nhiệm công tác đoàn, đội, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Dự báo nguồn nhân lực cho từng bậc học, từng đơn vị huyện, thành phố đến năm
2020 phục vụ nhu cầu phát triển giáo dục của tỉnh nhà, thực hiện công tác thi
đua khen thưởng hiệu quả để thúc đẩy tiến độ thực hiện Đề án;
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ đạo
các phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch các huyện thành phố phối kết hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, với các cơ sở giáo dục trong việc dạy học qua di sản, dạy học
gắn liền với sản xuất kinh doanh đối với các địa phương có làng nghề truyền thống,
phát triển du lịch và phát triển văn hóa địa phương.
6. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác phổ biến kiến thức về pháp luật, quản lý
nhà nước về giáo dục thông qua hệ thống mạng nội bộ, tổ chức tuyên truyền về việc
thực hiện Đề án.
7. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở
Tư pháp phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các đơn vị liên quan trong
công tác giáo dục pháp luật, phòng chống các tai tệ nạn xã hội, quản lý dự bị động
viên, tuyển quân trong các nhà trường, giáo dục quốc phòng an ninh theo quy định
hiện hành;
8. UBND huyện, thành phố: Chủ động đầu tư cơ
sở vật chất cho các trường học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở) trên địa
bàn quản lý đảm bảo đến 2020 đạt mục tiêu của Đề án về cơ sở vật chất; phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám
sát việc xây dựng môi trường văn hóa trong các trường học ở địa phương theo thẩm
quyền;
9. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan chỉ đạo công đoàn các cấp
và ngành thực hiện tốt các phong trào thi đua, công tác thi đua khen thưởng,
các phong trào của các tổ chức xã hội đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh,
tích cực tham gia vào phong trào xây dựng môi trường văn hóa trong các trường học
trên địa bàn tỉnh;
10. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả và
sâu rộng các phong trào của Đoàn đội, các hoạt động ngoại khóa tích cực tham
gia vào phong trào xây dựng môi trường văn hóa của các trường học trên địa bàn
tỉnh./.