BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
14/2008/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG MẦM NON
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị
định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Điều lệ trường mầm non.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định
này thay thế Quyết định số 27/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2000 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường mầm non và Quyết
định số 31/2005/ QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định điều kiện tối thiểu cho các lớp mầm non, lớp mẫu
giáo và nhóm trẻ độc lập có nhiều khó khăn ở những nơi không đủ điều kiện thành
lập trường mầm non.
Điều 3. Các
Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Uỷ ban VHGD-TNTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục K.tr. VBQPPL);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDMN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG MẦM NON
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ Trường mầm non quy định
về: Vị trí, nhiệm vụ, tổ chức và quản lý trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ;
Chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tài sản của
trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập; Giáo viên và nhân viên; Trẻ em; Quan hệ giữa trường mầm non,
trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập với gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng đối với
trường mầm non và trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; Tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục mầm non.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập
1. Tổ chức thực hiện việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương
trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ
em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn, trẻ em khuyết tật.
3. Quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Huy động, quản lý, sử dụng
các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở vật chất theo
yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt
khó khăn.
6. Phối hợp với gia đình trẻ em,
tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
7. Tổ chức cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
8. Thực hiện kiểm định chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Các loại hình của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập
Trường mầm non, trường mẫu giáo
(sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được
tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh
phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) quản lý nhà trường, nhà trẻ công lập trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quản lý nhà trường, nhà
trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
trên địa bàn.
3. Phòng giáo dục
và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với mọi loại
hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
Điều 5. Tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo dân lập; nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục; giáo dục
hoà nhập trẻ khuyết tật
Tổ chức và hoạt
động của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập; nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục; giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật thực hiện
theo các quy định của Điều lệ này và Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm
non dân lập; Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm non tư thục; Quy định về
giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
Chương 2:
VỊ TRÍ, NHIỆM
VỤ, TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
Điều 6. Vị trí, nhiệm vụ của nhà trường, nhà trẻ
1. Nhà trường,
nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2. Nhà trường,
nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên cùng một địa bàn theo sự
phân công của cấp có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 2 của Điều
lệ này.
Điều 7. Tên nhà trường, nhà trẻ; biển tên nhà trường, nhà trẻ
1.Tên nhà trường,
nhà trẻ được quy định như sau:
Trường mầm non (hoặc
trường mẫu giáo hoặc nhà trẻ) và tên riêng của nhà trường, của nhà trẻ.
Không ghi loại
hình nhà trường, nhà trẻ công lập, dân lập hay tư thục.
Tên nhà trường,
nhà trẻ được ghi trên quyết định thành lập nhà trường, nhà trẻ, con dấu, biển
tên nhà trường, nhà trẻ và các giấy tờ giao dịch.
2.
Biển tên nhà trường, nhà trẻ
a) Góc trên bên
trái
- Dòng thứ nhất
: Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tên riêng của
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó;
- Dòng thứ hai:
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
b) Ở giữa: Tên
nhà trường, nhà trẻ theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
c) Cuối cùng: Địa
chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc số giấy phép thành lập của nhà
trường, nhà trẻ.
Điều 8. Điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ
Nhà trường, nhà
trẻ được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập khi đảm
bảo các điều kiện sau:
1. Phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đi học.
2. Có từ ba
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em và có không quá 15
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
3. Có đủ cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên theo tiêu chuẩn quy định tại các Điều 16, Điều
17 và Điều 38 của Điều lệ này.
4. Có cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo quy định tại Chương 4 của Điều lệ này.
Điều 9. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà
trẻ
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập và
cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục.
Điều 10. Hồ sơ và thủ tục thành lập nhà trường, nhà trẻ
1. Hồ sơ đề nghị
thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ gồm:
a) Đề án thành
lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Tờ trình về
Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ; Dự thảo quy chế hoạt động của nhà trường, nhà trẻ;
c) Ý kiến bằng
văn bản của cơ quan có liên quan về việc thành lập nhà trường, nhà trẻ;
d) Báo cáo giải
trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo
ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (nếu có);
đ) Sơ yếu lý lịch
kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng.
2.Thủ tục thành
lập nhà trường, nhà trẻ:
a) Uỷ ban Nhân dân
cấp xã đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; tổ chức và cá nhân đối với nhà trường,
nhà trẻ dân lập, tư thục có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của
Điều này;
b) Phòng giáo dục
và đào tạo nhận hồ sơ, xem xét các điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ theo
quy định tại Điều 8 của Điều lệ này. Sau khi xem xét, nếu thấy đủ điều kiện,
phòng giáo dục và đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ thành lập nhà trường,
nhà trẻ đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn
45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập
đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo quy định.
Trường hợp chưa
quyết định thành lập nhà trường, nhà trẻ hoặc chưa cho phép thành lập nhà trường,
nhà trẻ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo cho phòng giáo dục và
đào tạo biết rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 11. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể nhà trường,
nhà trẻ
1. Sáp nhập,
chia, tách nhà trường, nhà trẻ
a) Việc sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục;
- Đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội;
- Góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Bảo đảm quyền
lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định sáp nhập, chia,
tách nhà trường, nhà trẻ;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ
để thành lập nhà trường, nhà trẻ mới được thực hiện theo các quy định tại Điều
10 của Điều lệ này.
2. Đình chỉ hoạt
động nhà trường, nhà trẻ
a) Việc đình chỉ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ được thực hiện
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng đến
tính mạng của trẻ em và cán bộ, giáo viên của nhà trường, nhà trẻ;
- Vi phạm các
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải
đình chỉ;
- Không bảo đảm
hoạt động bình thường của nhà trường, nhà trẻ.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định đình chỉ hoạt động
của nhà trường, nhà trẻ.
Trong quyết định
đình chỉ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ phải ghi rõ lý do đình chỉ hoạt động,
quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ em, cán
bộ, giáo viên và nhân viên.
Quyết định đình
chỉ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động hoặc cho phép hoạt động
trở lại đối với nhà trường, nhà trẻ tuân theo các bước sau:
- Uỷ ban nhân
dân cấp xã lập biên bản gửi phòng giáo dục và đào tạo về việc nhà trường, nhà
trẻ vi phạm quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều này;
- Phòng giáo dục
và đào tạo tổ chức kiểm tra, xác nhận lý do đình chỉ hoạt động đối với nhà trường,
nhà trẻ và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định;
- Sau thời gian
đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào biên bản xác nhận của các cơ quan chức
năng để xem xét, quyết định cho phép trường hoạt động trở lại.
3. Giải thể nhà
trường, nhà trẻ
a) Nhà trường, nhà trẻ bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp
sau đây:
- Vi phạm
nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường, nhà trẻ,
ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ;
- Hết thời gian
đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và nội
dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường,
nhà trẻ không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Theo đề nghị
chính đáng của tổ chức, cá nhân thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể nhà trường,
nhà trẻ.
Trong quyết định
giải thể phải nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ
em, cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Quyết định giải
thể nhà trường, nhà trẻ phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
4. Hồ sơ sáp nhập,
chia, tách nhà trường, nhà trẻ bao gồm:
a) Đề án về sáp
nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ;
b) Tờ trình về
Đề án sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ;
c) Các văn bản
xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn
đề khác có liên quan.
Việc gửi hồ sơ,
tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ thẩm định, thẩm tra về thủ tục và hồ sơ, thời hạn
giải quyết về sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ được thực hiện như đối với
việc thành lập nhà trường, nhà trẻ.
Điều 12. Điều kiện và thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập; sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép trên cơ sở có ý kiến bằng
văn bản của phòng giáo dục và đào tạo đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đáp ứng nhu
cầu gửi trẻ của các gia đình;
b) Có giáo viên
theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 38 của Điều lệ này;
c) Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em và
các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều
33 của Điều lệ này.
3. Thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập :
a) Tổ chức, cá
nhân có hồ sơ đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: tờ trình đề nghị thành lập
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của
người dự kiến phụ trách cơ sở giáo dục đó;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, xem xét hồ sơ và có văn bản gửi phòng giáo dục
và đào tạo đề nghị kiểm tra các điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập.
c) Phòng giáo dục
và đào tạo có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Việc cho phép thành lập hoặc không cho phép thành lập phải được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
4. Biển tên lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập
Biển tên lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập được quy định như sau:
- Góc trên bên trái: Uỷ ban nhân dân xã/ phường, thị trấn và tên riêng
của xã phường, thị trấn đó;
- Ở giữa: Lớp mẫu
giáo, nhóm trẻ và tên riêng của lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; Không
ghi loại hình lớp mẫu giáo, nhóm trẻ công lập, dân lập hay tư thục.
- Cuối cùng: Địa
chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc số giấy phép thành lập của lớp
mẫu giáo, nhóm trẻ.
5. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập
a) Việc sáp nhập,
chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đáp ứng nhu cầu
gửi trẻ của các gia đình;
- Bảo đảm quyền
lợi của giáo viên và nhân viên;
- Góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
b) Uỷ ban nhân
dân cấp xã cấp phép sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Hồ sơ, trình
tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập để thành lập
trường mới được thực hiện theo các quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ
này;
d) Đình chỉ, giải
thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- Uỷ ban nhân
dân cấp xã lập biên bản gửi phòng giáo dục và đào tạo về việc các nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập vi phạm quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 11 của Điều lệ này;
Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra, xác nhận lý do đình chỉ hoạt động đối
với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập và có ý kiến để Uỷ ban nhân dân cấp xã
xem xét, ra quyết định đình chỉ hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
- Sau thời gian
đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào biên bản xác nhận của phòng giáo dục và đào tạo
để xem xét, quyết định cho phép các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động trở
lại;
- Các nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập bị giải thể và thu hồi giấy phép hoạt động nếu xảy ra các
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 13. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1.Trẻ em được tổ
chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
a) Đối với nhóm
trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ.
Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3
đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ
13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ
25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp
mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số
trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo
3- 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4-5
tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo
5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
c) Nếu số lượng
trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy định tại
Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc
lớp mẫu giáo ghép;
d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì
sĩ số của lớp được giảm năm trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá hai trẻ
cùng một loại tật.
đ) Mỗi nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện hành. Nếu nhóm, lớp có
từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.
2. Tuỳ theo điều
kiện địa phương, nhà trường, nhà trẻ có thể có thêm nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở
những địa bàn khác nhau để thuận tiện cho trẻ đến trường, đến nhà trẻ (gọi là
điểm trường). Hiệu trưởng phân công một phó hiệu trưởng hoặc một giáo viên phụ
trách lớp phụ trách điểm trường. Mỗi trường, mỗi nhà trẻ không có quá 7 điểm
trường.
Điều 14. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên
môn bao gồm giáo viên, người làm công tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng. Tổ
chuyên môn có tổ trưởng và tổ phó.
2. Nhiệm vụ của
tổ chuyên môn gồm:
a) Xây dựng kế
hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương
trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục
khác;
b) Thực hiện bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường,
nhà trẻ;
c) Tham gia
đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
d) Đề xuất
khen thưởng, kỷ luật giáo viên.
3. Tổ chuyên
môn sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Điều 15. Tổ văn phòng
1. Tổ văn phòng gồm
các nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư, kế toán và nhân viên khác.
2. Nhiệm vụ của tổ
văn phòng gồm:
a) Xây dựng kế hoạch
hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt
động của nhà trường, nhà trẻ về chăm sóc, dinh dưỡng;
b) Giúp hiệu trưởng
quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường, nhà trẻ;
c) Thực hiện bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc
của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ;
d) Tham gia đánh
giá, xếp loại các thành viên.
3. Tổ văn phòng
sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Điều 16. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng nhà
trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ.
2.
Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường,
nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề
nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường công
lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển sang
một nhà trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều động. Sau mỗi năm học,
hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động
và chất lượng giáo dục của nhà trường, nhà trẻ.
3. Người được bổ
nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu
chuẩn sau:
a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm
mầm non, có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp
do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là Hiệu
trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy định;
b) Đã hoàn thành
chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường, nhà
trẻ và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng quy hoạch
phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng
năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp
có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ
nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp
có thẩm quyền quyết định;
c) Phân công, quản
lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng,
thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ;
đ) Tiếp nhận trẻ
em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của
nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ
theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định;
e) Dự các lớp bồi
dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo
dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi
theo quy định;
f) Thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong
nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
g) Thực hiện xã hội
hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Điều 17. Phó Hiệu trưởng
1.
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước
Hiệu trưởng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường,
nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề
nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo.
2. Trường hạng I
có 2 phó hiệu trưởng; trường hạng II có 1 phó hiệu trưởng; được bố trí thêm 1
phó hiệu trưởng nếu có từ 5 điểm trường hoặc có từ 20 trẻ em khuyết tật trở
lên. Các hạng I, II của nhà trường, nhà trẻ được quy định tại Thông tư số
71/2007/TTLT- BGDĐT- BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Nội vụ, hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục
mầm non công lập.
3. Người được bổ
nhiệm hoặc công nhận làm phó hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng trung cấp
sư phạm mầm non, có ít nhất 3 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường
hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận phó
hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy
định;
b) Có uy tín về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý
nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của phó hiệu trưởng:
a) Chịu trách nhiệm
điều hành công việc do hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt
động của nhà trường, nhà trẻ khi được hiệu trưởng uỷ quyền;
c) Dự các lớp bồi
dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo
dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi
theo quy định.
Điều 18. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường
đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà
trẻ dân lập, tư thục được gọi chung là Hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ
chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, nhà
trẻ, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, nhà
trẻ, gắn nhà trường, nhà trẻ với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục
tiêu giáo dục.
2. Cơ cấu tổ chức,
nội quy hoạt động và thủ tục thành lập Hội đồng trường công lập:
a) Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng trường
công lập gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm Hiệu
trưởng và các Phó Hiệu trưởng), đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng.
Hội đồng trường có
Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác. Chủ tịch Hội đồng trường không nhất thiết
là hiệu trưởng. Số lượng thành viên Hội đồng trường có 7 hoặc 9 người.
b) Nội quy hoạt động:
- Hội đồng trường
họp thường kỳ ít nhất hai lần trong một năm học. Trong trường hợp cần thiết,
khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị,
Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà
trường, nhà trẻ. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện chính quyền và
đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.
Phiên họp Hội đồng
trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội
đồng trường trở lên (trong đó có Chủ tịch hội đồng). Nghị quyết của Hội đồng
trường được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên
có mặt nhất trí. Các nghị quyết của Hội đồng trường được công bố công khai
trong toàn nhà trường, nhà trẻ;
- Hiệu trưởng nhà
trường, nhà trẻ có trách nhiệm thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng
trường về những nội dung được quy định tại Khoản 3 của Điều này. Khi Hiệu trưởng
không nhất trí với nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường, phải kịp thời
báo cáo xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Trong khi chờ ý kiến của
cấp trên, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo nghị quyết hoặc kết luận của Hội
đồng trường đối với những vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ
trường mầm non.
c)
Thủ tục thành lập:
Căn cứ vào cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổng
hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường,
nhà trẻ giới thiệu, làm tờ trình đề nghị phòng giáo dục và đào tạo trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng trường. Chủ tịch Hội đồng
trường do các thành viên hội đồng bầu ra; Thư ký hội đồng trường do Chủ tịch hội
đồng trường chỉ định. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu có sự
thay đổi về nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết
định bổ sung, kiện toàn Hội đồng trường.
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng trường công lập:
a) Quyết nghị về mục
tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và phát triển của nhà trường, nhà
trẻ trong từng giai đoạn và từng năm học;
b) Quyết nghị về tổ
chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ; giới thiệu người để
bổ nhiệm làm hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giám sát các hoạt
động của nhà trường, nhà trẻ; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường, nhà
trẻ.
4. Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, thành phần, cơ cấu tổ chức, thủ tục thành lập và nội quy hoạt động
của Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ
tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân
lập, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục.
Điều 19. Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng thi
đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là Chủ
tịch hội đồng thi đua, khen thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó Hiệu
trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn
phòng.
Hội đồng thi đua
khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen
thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ.
Hội đồng thi đua
khen thưởng họp vào cuối học kỳ và cuối năm học.
2. Trường hợp cần
thiết, hiệu trưởng có thể thành lập các Hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về
chuyên môn, quản lý nhà trường. Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt
động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quy định.
Điều 20. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường,
nhà trẻ
1. Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam trong trường lãnh đạo nhà trường, nhà trẻ và hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng.
2. Công đoàn, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong nhà
trường, nhà trẻ theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm
giúp nhà trường, nhà trẻ thực hiện mục tiêu giáo dục.
Điều 21. Quản lý tài sản, tài chính
1. Quản lý tài
sản của nhà trường, nhà trẻ tuân theo các quy định của pháp luật. Mọi thành
viên trong nhà trường, nhà trẻ có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà trường,
nhà trẻ.
2. Việc quản lý
thu, chi từ các nguồn tài chính của nhà trường, nhà trẻ thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Chương 3:
CHƯƠNG TRÌNH
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM
Điều 22. Chương trình giáo dục, kế hoạch thực hiện chương trình giáo
dục
1. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thực hiện chương trình giáo dục mầm non
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em căn cứ vào chương trình, hướng dẫn nhiệm vụ năm học
và điều kiện của từng địa phương.
2. Đối với trẻ
khuyết tật được nhà trường, nhà trẻ thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục linh hoạt, phù hợp với khả năng của từng cá nhân và theo Quy định về
giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.
Điều 23. Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu phục vụ chương trình
giáo dục mầm non
1. Thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi và tài liệu hướng dẫn được sử dụng trong nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập có trách nhiệm trang bị thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi và tài liệu phục vụ chương trình giáo dục mầm non; khuyến khích
giáo viên sử dụng tài liệu, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Tài liệu hướng
dẫn chăm sóc trẻ khuyết tật theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động theo quy định của
chương trình giáo dục mầm non.
2. Hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm
sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an toàn.
3. Hoạt động
giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt động lao động; hoạt động
ngày hội, ngày lễ.
4. Hoạt động
giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ tuân theo Quy định về
giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. Việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa
học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Điều 25. Hệ thống hồ sơ, sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em
1. Đối với nhà
trường
a) Hồ sơ quản
lý trẻ em;
b) Hồ sơ quản
lý trẻ em học hoà nhập (nếu có);
c) Hồ sơ quản
lý nhân sự;
d) Hồ sơ quản
lý chuyên môn;
đ) Sổ lưu trữ
các văn bản, công văn;
e) Hồ sơ quản
lý tài sản, cơ sở vật chất, tài chính;
f) Hồ sơ quản
lý bán trú.
2. Đối với giáo
viên
a) Sổ kế hoạch
giáo dục trẻ em;
b) Sổ theo dõi trẻ:
điểm danh, khám sức khoẻ, theo dõi đánh giá trẻ;
c) Sổ chuyên
môn: dự giờ, tham quan học tập, ghi chép các nội dung sinh hoạt chuyên môn;
d) Sổ theo dõi
tài sản của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 26. Đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Kiểm tra định
kỳ sức khoẻ trẻ em: hai lần trong một năm học.
2. Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ em: trẻ dưới 24 tháng tuổi một
tháng cân trẻ một lần; trẻ trên 24 tháng tuổi một quý cân trẻ một lần.
3. Đánh giá sự
phát triển của trẻ em: căn cứ quy định về chuẩn phát triển trẻ em theo độ tuổi
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trẻ em khuyết tật học hoà nhập được đánh
giá sự tiến bộ dựa vào mục tiêu kế hoạch giáo dục cá nhân.
Chương 4:
TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG
MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
Mục I. TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
Điều 27. Nhà trường, nhà trẻ
1. Nhà trường, nhà
trẻ được đặt tại khu dân cư phù hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến
nhà trường, nhà trẻ; đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
2. Độ dài đường đi
của trẻ em đến nhà trường, nhà trẻ: đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn,
khu công nghiệp, khu tái định cư, khu vực ngoại thành, nông thôn không quá 1
km; đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 2km.
3. Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: diện tích xây dựng;
diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích sử dụng đất bình
quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ đối với khu vực nông thôn và miền
núi; 8m2 cho một trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã.
4. Khuôn viên của
nhà trường, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, tre,
kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính của nhà trường, nhà trẻ
có biển tên nhà trường, nhà trẻ theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ này.
5. Cơ cấu khối
công trình:
a) Yêu cầu
chung
- Các công
trình phải đảm bảo đúng quy cách về tiêu chuẩn thiết kế và các quy định về vệ
sinh trường học hiện hành.
- Bố trí công trình
cần đảm bảo độc lập giữa khối nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với khối phục vụ; Đảm bảo
an toàn và yêu cầu giáo dục với từng độ tuổi; Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự
cố và hệ thống phòng cháy chữa cháy.
- Đảm bảo điều
kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.
b) Khối phòng nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo
Số phòng của các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được xây dựng tương ứng số nhóm, lớp theo các độ tuổi của
nhà trường, nhà trẻ, đảm bảo mỗi nhóm, lớp có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em riêng. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em gồm:
- Phòng sinh hoạt
chung;
- Phòng ngủ;
- Phòng vệ sinh;
- Hiên chơi.
c) Khối phòng phục
vụ học tập: phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức
năng.
d) Khối phòng tổ
chức ăn: khu vực nhà bếp và kho.
e) Khối phòng hành
chính quản trị gồm:
- Văn phòng trường;
- Phòng hiệu
trưởng;
- Phòng phó hiệu
trưởng;
- Phòng hành
chính quản trị;
- Phòng Y tế;
- Phòng bảo vệ;
- Phòng dành
cho nhân viên;
- Khu vệ sinh
cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
- Khu để xe cho
giáo viên, cán bộ, nhân viên.
6. Sân vườn gồm:
sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi- cây xanh.
Điều 28. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
1. Phòng sinh hoạt
chung: Đảm bảo 1,5 - 1,8m2 cho một trẻ; đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu
sáng hoặc gỗ. Được phép sử dụng phòng sinh hoạt chung
làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo. Phòng sinh hoạt chung có các thiết bị sau:
- Bàn, ghế của trẻ
đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp;
- Bàn, ghế, bảng
cho giáo viên;
- Hệ thống tủ,
kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu;
- Hệ thống
đèn, hệ thống quạt.
2. Phòng ngủ:
Đảm bảo 1,2 - 1,5m2 cho một trẻ; đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng
ngủ bao gồm các thiết bị sau:
- Giường, phản,
chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt tuỳ theo khí hậu từng miền;
- Hệ thống tủ,
kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.
3. Phòng vệ sinh: Đảm bảo 0,4 - 0,6m2
cho một trẻ; đối với trẻ mẫu giáo
có chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái. Phòng vệ
sinh có các thiết bị sau:
- Cho trẻ nhà
trẻ:
+ Vòi nước rửa
tay;
+ Ghế ngồi bô;
+ Có thể bố trí
máng tiểu, bệ xí cho trẻ 24 - 36 tháng;
+ Vòi tắm;
+ Có thể có bể
hoặc bồn chứa nước.
- Cho trẻ mẫu
giáo:
+ Vòi nước rửa
tay;
+ Chỗ đi tiểu
và bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái;
+ Vòi tắm;
+ Bể hoặc bồn
chứa nước.
4. Hiên chơi
Đảm bảo 0,5 -
0,7m2 cho một trẻ, chiều
rộng không dưới 2,1m; có lan can bao quanh cao 0,8-1m.
Điều 29. Nhà bếp
1. Đảm bảo 0,3-
0,35m2 cho một trẻ. Gồm
có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ
chức theo dây chuyền hoạt động một chiều.
2. Nhà bếp có
các thiết bị sau đây:
a) Có đầy đủ đồ
dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại trường; Có dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo
vệ sinh, an toàn thực phẩm;
b) Có tủ lạnh để
lưu mẫu thực phẩm của trẻ em ăn bán trú; Có đủ nước sử dụng, chất lượng nước phải
được cơ quan Y tế kiểm định;
c) Đảm bảo việc
xử lí các chất thải đúng quy định; Đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.
Điều 30. Yêu cầu về thiết bị, đồ dùng đồ chơi, tài liệu
1. Nhà trường,
nhà trẻ phải có đủ thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá nhân, tài liệu theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ.
2. Nhà trường,
nhà trẻ sử dụng các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu ngoài danh mục do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với
trẻ em mầm non.
3. Nhà trường,
nhà trẻ phải có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu.
Mục II. TÀI SẢN CỦA NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
Điều 31. Yêu cầu đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, an toàn,
đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng và sắp xếp gọn gàng. Nền nhà láng xi măng, lát gạch
màu sáng hoặc bằng gỗ.
2. Diện tích
phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em: đảm bảo ít nhất 1,5 m2
cho một trẻ. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho
trẻ.
3. Có chỗ chơi,
có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ, có phòng vệ sinh ít nhất 0,4 m2
cho một trẻ và phương tiện phù hợp với lứa tuổi và đủ phục vụ.
4. Những nơi có
tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ;
Đảm bảo phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện chế độ đăng
kiểm thực phẩm.
Điều 32. Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập
1. Có chiếu hoặc
thảm cho trẻ ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ ngủ, dụng cụ đựng nước
uống, giá để đồ chơi, giá để khăn và ca cốc cho trẻ, có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ
dùng; Một ghế cho giáo viên.
2. Có đủ thiết
bị tối thiểu cho trẻ gồm: đồ chơi, đồ dùng và tài liệu phục vụ hoạt động chơi
và chơi - tập có chủ đích.
3. Đủ đồ dùng cá
nhân cho mỗi trẻ.
4. Có đồ dùng,
tài liệu cho người nuôi dạy trẻ, gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ; Sổ theo dõi trẻ; Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; Tài
liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
Điều 33. Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập
1. Có bàn, ghế
đúng quy cách cho trẻ ngồi (đặc biệt đối với trẻ 5 tuổi): một bàn và hai ghế
cho hai trẻ; Một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; Kệ để đồ dùng, đồ
chơi; Thùng đựng nước uống, nước sinh hoạt. Nếu lớp bán trú, có ván hoặc giường
nằm, chăn, gối, màn, quạt phục
vụ trẻ em ngủ.
2. Có đủ thiết
bị tối thiểu cho trẻ bao gồm: đồ chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt động chơi
và học có chủ đích.
3. Đủ đồ dùng
cá nhân cho mỗi trẻ.
4. Có đồ dùng,
tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ; Sổ theo dõi trẻ; Sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo
dục của trẻ trong ngày; Tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho
cha mẹ.
Chương 5:
GIÁO VIÊN VÀ
NHÂN VIÊN
Điều 34. Giáo viên và nhân viên
Giáo viên
trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Nhân viên là
người làm nhiệm vụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong các cơ sở
giáo dục mầm non.
Điều 35. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Bảo vệ an
toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Thực hiện
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm
non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu
trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập.
3. Trau dồi đạo
đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ
em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Tuyên truyền
phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với
gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
5. Rèn luyện sức
khỏe; Học tập văn hoá; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Thực hiện
các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của
nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 36. Nhiệm vụ của nhân viên
1. Thực hiện
nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự phân công của Hiệu trưởng.
2. Thực hiện
quy chế chuyên môn nghề nghiệp và chấp hành nội quy của nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Bảo đảm an
toàn cho trẻ trong ăn uống và sinh hoạt tại nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập. Tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế
biến ăn uống cho trẻ, đảm bảo không để xảy ra ngộ độc đối với trẻ.
4. Trau dồi đạo
đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của bản thân và nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp.
5. Rèn luyện sức
khỏe, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Thực hiện
nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 37. Quyền của giáo viên và nhân viên
1. Được đảm bảo
các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Được đào tạo
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp
và các chế độ khác theo quy định của pháp luật khi được cử đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hưởng mọi
quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ,
chính sách quy định đối với nhà giáo.
4. Được bảo vệ
nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và nhân viên
Trình độ chuẩn
được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt nghiệp
trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo
của nhân viên y tế học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo
chuyên môn được giao; Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo
vệ phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao.
Điều 39. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên và nhân
viên
1. Hành vi,
ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đáp ứng yêu cầu giáo dục đối với trẻ em.
2. Trang phục của
giáo viên và nhân viên gọn gàng, sạch sẽ phù hợp với hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 40. Các hành vi giáo viên và nhân viên không được làm
1. Các hành vi
giáo viên không được làm:
a) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;
b) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
c) Bỏ giờ; Bỏ
buổi dạy; Tuỳ tiện cắt xén chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục;
d) Đối xử không
công bằng đối với trẻ em;
e) Ép buộc trẻ
học thêm để thu tiền;
f) Bớt xén khẩu
phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Các hành vi
nhân viên không được làm:
a) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;
b) Đối xử
không công bằng đối với trẻ em;
c) Bớt xén khẩu
phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ em.
Điều 41. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên
và nhân viên có thành tích được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các
danh hiệu cao quý khác theo quy định.
2. Giáo viên
và nhân viên có hành vi vi phạm các quy định tại Điều lệ này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
Chương 6:
TRẺ EM
Điều 42. Tuổi và sức khoẻ của trẻ em mầm non
1. Trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi được nhận vào nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập.
2. Không tiếp
nhận trẻ em đang mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh bẩm sinh nguy hiểm vào học trong
các cơ sở giáo dục mầm non.
Điều 43. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em
1. Được nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành. Trẻ em khuyết tật học hòa nhập theo quy định và được lập kế
hoạch giáo dục cá nhân.
2. Được chăm
sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ
sở y tế công lập.
3. Được tham
gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu.
4. Được giảm
phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.
5. Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Nhiệm vụ của trẻ em
1. Đi học đều;
Tham gia đầy đủ các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục dành cho trẻ em;
Thực hiện các quy định của nhà trường.
2. Có lời nói,
cử chỉ lễ phép, có thói quen vệ sinh văn minh phù hợp lứa tuổi.
3. Trang phục sạch
sẽ, gọn gàng, phù hợp lứa tuổi, thuận tiện cho các hoạt động vui chơi và học tập.
4. Giữ gìn vệ
sinh cá nhân, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ và nơi công cộng.
Điều 45. Khen thưởng, nhắc nhở
1. Trẻ em chăm,
ngoan được khen ngợi, động viên, khích lệ.
2. Trẻ em mắc lỗi
được giáo viên nhắc nhở và trao đổi với gia đình.
Chương 7:
QUAN HỆ GIỮA
TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP VỚI
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 46. Trách nhiệm của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập
1. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập chủ động đề xuất biện pháp với cấp uỷ
và chính quyền địa phương, phối hợp với gia đình và xã hội nhằm thống nhất quy
mô, kế hoạch phát triển nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, các biện
pháp giáo dục trẻ em và quan tâm giúp đỡ những trường hợp trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn.
2. Phối hợp với
cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm:
a) Tuyên truyền
phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; thực hiện
phòng bệnh, khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập.
b) Huy động các
nguồn lực của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục mầm non; góp phần xây dựng
cơ sở vật chất; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo điều kiện
để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 47. Trách nhiệm của gia đình
1. Thường xuyên
liên hệ với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập để được thông báo
kịp thời tình hình của trẻ em nhằm phối hợp trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em.
2. Tham gia các
hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ góp phần nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 48. Ban đại diện cha mẹ trẻ em của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập
1.Nhà trường,
nhà trẻ có Ban đại diện cha mẹ trẻ em của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và Ban đại
diện cha mẹ trẻ em của nhà trường, nhà trẻ. Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
có Ban đại diện cha mẹ trẻ em của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
2. Ban đại diện
cha mẹ trẻ em được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.