ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1390/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
23 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -
2020”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản
số 412/SGDĐT-GDTX ngày 12/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Xây dựng xã hội học
tập tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Giáo đục và Đào tạo chủ trì hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1620/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc
phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-2015.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Xây dựng xã hội học tập tỉnh, Chủ
tịch Hội Khuyến học tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể thuộc
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- BCĐ Xây dựng XHHT quốc gia;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ XDXHHT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, VX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Thị Hải
|
ĐỀ ÁN
XÂY
DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2014 của
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát:
Huy động sức mạnh toàn xã hội cung ứng các cơ hội học
tập để mọi người được học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của
mình; mọi cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ học tập thường xuyên, tận dụng mọi
cơ hội học tập để làm người công dân tốt, có nghề nghiệp và lao động với hiệu
quả cao hơn; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục; đẩy mạnh các hoạt động học
tập ngoài nhà trường góp phần phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu đến năm 2015:
a) Về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục, nâng cao
chất lượng hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Về xóa mù chữ:
+ 99,9% người trong
độ tuổi từ 15-60, 99,95% người trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ. Đặc biệt ưu
tiên xóa mù chữ cho đối tượng là phụ nữ và trẻ em gái ở các xã khu Nam huyện Tiền
Hải và ở Thôn Cao Bình, xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương;
+ 95% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và
không mù chữ trở lại;
- Về phổ cập giáo dục: 100% huyện, thành phố củng cố
vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Về chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở
giáo dục thường xuyên:
+ 85% trung tâm học tập cộng đồng hoạt động đạt loại
khá trở lên;
+ Các trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp
thực hiện cả 3 nhóm nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
- 90% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại
ngữ bậc 2 (tương đương A2) và 5% có trình
độ bậc 3 (tương đương B1);
- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến
thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn
hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay
nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định, bảo đảm sau khi được đào tạo, bồi dưỡng
làm việc hiệu quả hơn; được trang bị và nâng cao kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức công vụ;
+ 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo,
quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng, ban và
tương đương được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định trước khi bổ nhiệm;
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã):
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn
quy định;
+ 75% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn: 65% lao động
nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ
thuật công nghệ sản xuất tại các trung
tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động: 80% công nhân
lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc
tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế
mũi nhọn; phấn đấu 85% công nhân lao động qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày
càng hạnh phúc hơn:
Hằng năm tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người
lao động tham gia học tập các chương trình kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống
cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 50% học sinh,
sinh viên được học đủ các chuyên đề theo quy định về kỹ năng sống tại các cơ sở
giáo dục.
2.2. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục; nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên:
- Về xóa mù chữ:
+ 99,95% người trong độ tuổi từ 15-60, 99,98% người
trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ.
+ 98% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và
không mù chữ trở lại.
- Về phổ cập giáo dục: 100% huyện, thành phố tiếp tục
củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Về chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở
giáo dục thường xuyên:
+ 90% trung tâm học tập cộng đồng hoạt động đạt loại
khá trở lên.
+ Các trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp
thực hiện cả 3 nhóm nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 45% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại
ngữ bậc 2 (tương đương A2) và 20% có trình độ bậc 3 (tương đương B1);
- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động
có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu
văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay
nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu
chuẩn quy định, bảo đảm sau khi được đào
tạo, bồi dưỡng làm việc hiệu quả hơn; được trang bị và nâng cao kiến thức về
văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức công vụ;
+ 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo,
quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng, ban và
tương đương được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định trước khi bổ nhiệm;
+ 95% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 100% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo
chuẩn quy định;
+ 90% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn: 80% lao động
nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ
thuật công nghệ sản xuất tại các trung
tâm học tập cộng đồng
- Đối với công nhân lao động: 90% công nhân
lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc
tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế
mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống
cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:
Hằng năm, tiếp tục tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh
viên và người lao động tham gia học tập các chương trình kỹ năng sống để xây dựng
cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 80% học
sinh, sinh viên học đủ các chuyên đề theo quy định về kỹ năng sống tại các cơ sở
giáo dục.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi
ích, thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, cá nhân trong
việc xây dựng xã hội học tập
- Tổ chức các
hình thức tuyên truyền phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trong các cơ sở giáo dục, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua hội nghị, hội
thảo, mạng Internet;
- Tổ chức tuyên truyền xây dựng xã hội học tập
thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, phát động phong trào
đơn vị học tập, cộng đồng học tập. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến
tài, tạo nhiều cơ hội học tập cho mọi người;
- Tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú nhằm động
viên mọi người học tập suốt đời; hằng năm các huyện, thành phố luân phiên tổ chức
điểm Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời để rút kinh nghiệm tổ chức ở các địa
phương trong tỉnh;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện thường xuyên chuyên
mục “Xây dựng xã hội học tập” trên Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình
Thái Bình; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng
xã hội học tập;
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị, cá
nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; tổ chức xét tặng
danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cử người
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch chung của tỉnh, ngành; mỗi
cá nhân coi việc học tập là quyền lợi, nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình và
xã hội.
2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện các
chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và
đời sống;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời”;
- Thiết chế giáo dục ngoài nhà trường phối hợp với
ngành giáo dục và đào tạo tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Tuần lễ học tập suốt
đời” hằng năm; Làm tốt việc cung ứng các cơ hội học tập cho mọi người dân.
3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục:
a) Trung tâm học tập cộng đồng:
- Củng cố, phát triển bền vững, nhân rộng mô hình
các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả cao nhằm thực hiện các
chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học;
- Tăng cường đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất để
nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; triển khai
thực hiện Thông tư 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc
hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng
(HTCĐ); hướng dẫn cơ sở thực hiện kinh phí chương trình mục tiêu xây dựng xã hội
học tập hằng năm;
- Tiếp tục kiện toàn lãnh đạo trung tâm học tập cộng
đồng theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng và tinh
thần Kết luận số 04-KL/TU ngày 01/4/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Tăng cường tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý và báo cáo viên; Phát triển
mô hình câu lạc bộ cộng đồng; Xây dựng mô hình điểm trung tâm học tập cộng đồng
kết hợp với nhà văn hóa, bưu điện văn hóa, thư viện xã để rút kinh nghiệm chỉ đạo
chung trên toàn tỉnh; có cơ chế khuyến khích, động viên người có kinh nghiệm,
kiến thức, cán bộ nghỉ hưu tham gia vào hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
- Ngành Giáo dục và Đào tạo tích cực phối hợp với các ngành, với cấp ủy chính quyền địa phương đa dạng hóa nội dung, chương trình, hình thức giáo dục, tổ chức biên soạn
tài liệu giảng dạy tại trung tâm học tập cộng đồng để trung tâm thực sự trở
thành công cụ thiết yếu xây dựng xã hội học tập ở cơ sở.
b) Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, trung tâm
giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp huyện, thành phố,
- Xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Các trung tâm được đưa vào danh mục xây dựng cơ bản hàng năm;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp huyện,
thành phố đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, hợp lý về cơ cấu đảm nhiệm 3 nhiệm
vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề;
- Đa dạng hóa
nội dung, chương trình, hình thức hoạt động, coi trọng các chương trình giáo dục
kỹ năng sống, ứng phó với sự biến đổi trong cuộc sống của người dân; cần đặc biệt
coi trọng việc nâng cao chất lượng của các chương trình giáo dục thường xuyên để
lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;
- Tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu
học tập thường xuyên cho mọi lứa tuổi, mọi thành phần kinh tế;
- Hằng năm tổ chức rà soát, điều tra, huy động các
đối tượng mù chữ thuộc độ tuổi 15-60 tham gia các chương trình học xóa mù chữ
và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ để duy trì, củng cố vững chắc kết quả xóa
mù chữ và phổ cập giáo dục;
- Tạo điều kiện hỗ trợ để các đối tượng khó khăn
(trẻ khuyết tật, trẻ mồ côi, phụ nữ, trẻ em vùng ven biển khu nam huyện Tiên Hải
và xã Hồng Tiến Kiến Xương) được tham gia học tập.
c) Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục
thường xuyên:
Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh
giá trong các cơ sở giáo dục nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên, học viên
tinh thần ham học, tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả.
Các cơ sở giáo dục tổ chức nghiên cứu về hình thức học tập suốt đời, phát triển
các loại học liệu phục vụ cho học tập suốt đời; xây dựng chương trình và bồi dưỡng
về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở giáo dục thường
xuyên; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho
học viên.
d) Các cơ sở giáo dục khác:
- Thực hiện sáp nhập Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phòng chuyên môn của Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh để giảm bớt đầu mối quản lý và hoạt động hiệu quả hơn; Quản lý tốt tổ
chức và hoạt động các trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục trên địa bàn tỉnh
theo cơ chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” để nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ;
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ
quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động;
- Tích cực phân luồng sau trung học cơ sở và sau
trung học phổ thông, tăng cường đầu tư, mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống
đào tạo nghề để thu hút học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học
và đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật ngày càng cao của thị trường lao động;
- Khuyến khích mở các cơ sở giáo dục ngoài công lập
ở những nơi có điều kiện về kinh tế-xã hội (thành phố, thị trấn), nhằm huy động
các nguồn lực tham gia phát triển giáo dục;
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia đình-xã hội
trong quản lý và giáo dục đạo đức học sinh;
- Tăng cường tổ chức cho học sinh, sinh viên tham
gia học các chương trình giáo dục kỹ năng sống. Đổi mới phương pháp các chương
trình giáo dục kỹ năng sống để tránh quá tải cho người học.
4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng:
- Phát triển, mở rộng các hình thức học tập tạo điều
kiện cho người dân tham gia học tập suốt đời từ xa, học qua mạng, truyền nghề tại
các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp;
- Tăng cường xây dựng cơ
sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông
tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-learning);
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi
người.
5. Triển khai Đề án Xây dựng xã học tập lồng ghép với
các kế hoạch, đề án thành phần, dự án, các chương trình mục tiêu đã và đang triển
khai.
Triển khai Đề án
Xây dựng xã hội học tập lồng ghép với các kế hoạch, đề án thành phần, dự án,
các chương trình mục tiêu đã và đang triển khai như; Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm
2020”, Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức viên chức các cấp, các ngành giai đoạn 2011-2015; Đề án quy hoạch mạng lưới trường học tỉnh Thái
Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Kế
hoạch tổ chức dạy nghề trong các doanh nghiệp; Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 04/5/2012 của UBND tỉnh về cải cách
hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015; Quyết định 1705/QĐ-UBND ngày
27/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình, giai đoạn
2011-2020; Đề án số 06-ĐA/TU ngày 14/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
tuyển chọn cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Quyết định số 239/QĐ-TTg
ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập:
- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các
tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời,
xây dựng xã hội học tập;
- Tổ chức đánh giá kết quả xây dựng xã hội học tập
của các cơ quan, đơn vị và các địa phương theo Bộ tiêu chí do Viện Khoa học
Giáo dục Việt nam nghiên cứu, xây dựng;
- Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đưa “Xây dựng xã hội học tập” là nội
dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng
giai đoạn;
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học
tập các cấp;
- Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về
học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể,
doanh nghiệp;
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng
đồng xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao
trình độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
7. Tăng cường giao lưu học tập trong nước và quốc tế:
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về
xây dựng xã hội học tập; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ
kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
với các tỉnh;
-Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại một số nước có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực này.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo từ xa;
8. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời:
- Tạo điều kiện hỗ trợ các cơ hội học tập cho người
học thuộc nhóm chính sách, phụ nữ, trẻ em gái, đặc biệt là các xã có lao động
làm nghề đánh cá trên biển;
- Trang bị tài liệu học tập về các lĩnh vực của đời
sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân;
- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn.
III. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước dự
kiến là 5.100 triệu đồng (vốn sự nghiệp) cho các hoạt động sau:
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về
mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập: 700 triệu đồng
b) Cung cấp tài liệu học tập cho các cơ sở giáo dục
thường xuyên: 2.000 triệu đồng
c) Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên
các cơ sở giáo dục thường xuyên: 1.500 triệu đồng
d) Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng xã hội
học tập: 700 triệu đồng
đ) Kinh phí quản lý thực hiện Đề án: 200 triệu đồng
2. Kinh phí thực hiện Đề án theo tiến độ thực hiện:
a) Đến năm 2015: 1.450 triệu đồng
b) Từ năm 2016 đến năm 2020: 3.650 triệu đồng
3. Cơ chế tài chính của Đề án:
a) Ngân sách trung ương đảm bảo 40% tổng kinh phí để thực hiện các hoạt động quy định
tại a, b, c, d, đ Khoản 1, Mục này.
b) Tỉnh cân đối ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động
tuyên truyền; cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương; đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
c) Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế,
các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án;
d) Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Đề án thành phần, căn cứ vào nội dung, chương
trình, mục tiêu để dự toán kinh phí cụ thể gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, đoàn thể, tổ chức và các địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án; Xây dựng kế hoạch hằng năm, các văn bản
hướng dẫn xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các đề án thành phần theo chỉ đạo
của Trung ương và của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức
phổ biến kiến thức về các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, pháp luật, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường trong các trung tâm học
tập cộng đồng để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân;
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh tổ chức
đánh giá kết quả xây dựng xã hội học tập của các cơ quan, đơn vị và các địa
phương theo bộ tiêu chí do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam nghiên cứu, xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án xóa mù chữ
giai đoạn 2012 - 2020 và Đề án phát triển
giáo dục từ xa theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hướng dẫn tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Tuần lễ
học tập suốt đời” hằng năm cho các cơ sở giáo dục và các đơn vị cung ứng cơ hội
học tập trong tỉnh;
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hội Khuyến học tỉnh:
- Phối hợp với các tổ
chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người
dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học
tập cộng đồng;
- Chủ trì thực hiện Đề
án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng
đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện
các mục tiêu của Đề án theo hướng dẫn của
Hội khuyến học Việt Nam;
- Chủ trì đánh giá công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng
đồng học tập”.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phát triển dạy nghề gắn với hoạt
động sản xuất, kinh doanh và dạy nghề cho lao động ở nông thôn;
- Chủ trì thực hiện Đề
án "Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động,
người nội trợ, người khuyết tật có điều
kiện để học tập suốt đời" trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
4. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, tổ
chức và các địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện thực hiện Đề án "Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt
đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa,
câu lạc bộ" trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trang bị kiến thức nâng cao văn hóa
công sở cho cán bộ, công chức, viên chức;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các
địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao
xã.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Thái
Bình, Báo Thái Bình:
- Tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án
"Truyền thông về xây dựng xã hội học tập" theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú về
xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào gia đình học tập, dòng họ học
tập;
- Xây dựng chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” qua
đó vận động người dân học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội để học
tập nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện Đề án đến
năm 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức và các địa phương liên quan hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối
với hoạt động của Đề án; phối hợp kiểm
tra, giám sát thực hiện Đề án.
7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể, tổ chức và các địa phương tham mưu mức phụ cấp cán bộ quản lý
của trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn theo Thông tư số
96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc hỗ trợ kinh
phí từ ngân sách nhà nước cho các trung tâm học tập cộng đồng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đoàn thể, tổ chức và các địa phương thực hiện bồi dưỡng cán bộ công chức, viên
chức từ cấp tỉnh đến cấp xã; Triển khai thực hiện Quyết định số 1705/QĐ-UBND ngày 27/7/2012 phê duyệt Quy hoạch nhân lực
tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2020; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp
với Sở Lao động-Thương Binh và Xã hội phụ trách nhóm đối tượng lao động nông
thôn thực hiện mục tiêu của Đề án này.
10. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố:
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học
tập cấp huyện; chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo
xây dựng xã hội học tập cấp xã;
- Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập
trên địa bàn;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động, phối hợp tốt với
các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức nghề nghiệp để triển khai thực hiện kế hoạch
của cấp huyện;
- Chỉ đạo cấp đúng, đủ, kịp thời kinh phí hỗ trợ hoạt
động hằng năm của trung tâm học tập cộng đồng; chỉ đạo các phòng chuyên môn phối
hợp với trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và chất lượng cuộc sống của
các tầng lớp nhân dân;
11. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp
a) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực
tham gia học tập; đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".
- Chỉ đạo Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, chính quyền
các cấp thực hiện xây dựng xã hội học tập.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn và tay nghề cho đội ngũ người lao động
trong các doanh nghiệp;
- Phối hợp tổ chức các chương trình giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho người lao động;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
"Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các
doanh nghiệp" theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền về xây dựng xã hội học tập cho đoàn viên, thanh niên;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động quỹ hỗ trợ
thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập,
lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “ Xây dựng gia
đình 5 không, 3 sạch”;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền,
vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những xã khó khăn tham gia học nghề, các lớp
chuyên đề;
đ) Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến
binh tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các tổ chức,
các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên và nhân
dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập;
- Chỉ đạo các cấp hội phối
hợp với ngành chức năng để tổ chức điều tra khảo sát trình độ văn hóa, nhu cầu học tập suốt đời của hội viên; xây
dựng các kế hoạch: Xóa mù chữ, chuyên đề khoa học kỹ thuật, pháp luật, kỹ thuật
nông nghiệp cho hội viên;
- Tích cực vận động người lao động ở các địa phương, đơn vị tham gia các lớp
dạy nghề cho lao động nông thôn, các lóp chuyên đề đo Trung tâm giáo dục thường
xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng tổ chức./.