ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1378/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
16 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BỐ TRÍ, SẮP XẾP VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục số
38/2005/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số
44/2009/QH12;
Căn cứ Quyết định số 771/QĐ-TTg
ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020”;
Căn cứ Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT
ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành
giáo dục và đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 3542/QĐ-UBND
ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Công văn số 362/SGDĐT-TCCB ngày 11/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án “Bố trí, sắp xếp và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”, với
những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
- Bố trí, sắp xếp và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, giáo viên trên cơ sở đảm bảo yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
- Việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ,
giáo viên phải dựa trên cơ sở điều chỉnh nội bộ giữa các huyện, thị xã, thành
phố và giữa các cấp học, ngành học, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của
các địa phương;
- Các giải pháp phát triển đội ngũ
cán bộ, giáo viên ngành giáo dục đến năm 2020 phải dựa trên cơ sở dự báo quy mô
phát triển dân số, quy mô phát triển học sinh các cấp học, ngành học, số cán bộ,
giáo viên trong độ tuổi nghỉ hưu và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; đảm
bảo tính công bằng, khách quan và nâng cao chất lượng trong việc tuyển dụng mới
cán bộ, giáo viên; hệ thống cơ chế chính sách cụ thể trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng đảm bảo sự phù hợp, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
giáo viên hiện có đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Từ nay đến năm 2020, phấn đấu xây dựng
đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục Thanh Hóa đảm bảo các yêu cầu: đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu và sử dụng thực sự có hiệu quả
đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện sự nghiệp giáo dục của tỉnh, góp phần
quan trọng trong việc thực hiện thành công mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về số lượng nguồn nhân lực:
Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý (CBQL), giáo viên, nhân viên hành chính (NVHC) trong các nhà trường đảm bảo
nhu cầu ngành học, cấp học theo quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương, cụ thể như sau:
- Giáo dục mầm non: Mỗi cơ sở giáo dục
mầm non có 3 CBQL đối với cơ sở hạng 1; 02 CBQL đối với cơ sở hạng 2 và hạng 3;
01 giáo viên/nhóm trẻ; 01 giáo viên/nhóm lớp không bán trú và 02 giáo viên/nhóm
lớp bán trú; 01 NVHC/cơ sở GDMN phụ trách Kế toán kiêm Văn thư; nhân viên phụ
trách Y tế học đường, nhà trường hợp đồng với trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
- Cấp tiểu học: Trường hạng 1 có 03
CBQL, trường hạng 2 và hạng 3 có 02 CBQL; 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 01
buổi/ngày và 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp học 02 buổi/ngày; không quá 02
NVHC/đơn vị trường học; nhân viên phụ trách Y tế học đường, nhà trường hợp đồng
với trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
- Bậc THCS: Trường hạng 1 có 03 CBQL,
trường hạng 2 và hạng 3 có 2 CBQL; 1,85 giáo viên/lớp (trường THCS nội trú huyện
được tính 2,20 giáo viên/lớp); không quá 03 NVHC/đơn vị trường học; nhân viên
phụ trách Y tế học đường, nhà trường hợp đồng với trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
- Bậc THPT: Trường hạng 1 có không
quá 04 CBQL, trường hạng 2 có 03 CBQL và trường hạng 3 có 02 CBQL; không quá
2,25 giáo viên/lớp; không quá 03 NVHC/đơn vị trường học; nhân viên phụ trách Y
tế học đường, nhà trường hợp đồng với trạm Y tế xã, phường, thị trấn hoặc bệnh
viện.
(Trường THPT chuyên Lam Sơn và Trường
THPT DTNT tỉnh tính riêng theo quy định).
- GDTX: Tính tương tự như đối với cấp
học THPT.
Trước mắt, năm học 2014-2015 và
2015-2016 tập trung việc bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, giáo viên phổ
thông, giải quyết tình trạng thừa, thiếu cục bộ giữa các môn học và giữa các địa
phương trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện tuyển dụng NVHC trong các trường mầm
non và THPT công lập. Các năm học tiếp theo sẽ thực hiện việc tuyển dụng bổ
sung cho số cán bộ, giáo viên còn thiếu và số cán bộ, giáo viên về hưu; phấn đấu
đến năm 2020, nguồn nhân lực giáo dục toàn tỉnh đảm bảo nhu cầu ngành học, cấp
học theo quy định với số lượng cụ thể là: 53.678, trong đó: Giáo dục mầm
non: 13.672, Giáo dục tiểu học: 18.666, giáo dục THCS: 14.578,
giáo dục THPT: 5.981 và Giáo dục thường xuyên: 781.
b) Về chất lượng nguồn nhân lực:
Tập trung việc đào tạo, bồi dưỡng về
trình độ chuyên môn và trình độ phụ trợ khác như: Lý luận chính trị, tin học,
ngoại ngữ, ...cho đội ngũ cán bộ, giáo viên để từng bước nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Cụ thể như sau:
- Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên có
nhận thức chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu, quan điểm và đường lối
lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp; tích cực học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI;
- Sau năm học 2014-2015, số cán bộ,
giáo viên các cấp học, bậc học đạt chuẩn trình độ đào tạo là 100%. Phấn đấu đến
năm 2020, trình độ trên chuẩn giáo dục mầm non đạt 70% trở lên (trung bình mỗi
năm tăng 2%), giáo dục tiểu học đạt 90% trở lên (trung bình mỗi năm tăng 1,5%),
giáo dục THCS đạt 80% trở lên (trung bình mỗi năm tăng 4%), giáo dục THPT đạt
15% trở lên (trung bình mỗi năm tăng 1%) và GDTX đạt 10% trở lên (trung bình mỗi
năm tăng 0,5%).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Rà soát, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, giáo viên tiểu học và THCS
a) Đối với cấp THCS: Tính đến tháng 08/2014, số cán bộ, giáo viên THCS dôi dư là 1.604,
trong đó theo dự báo có 240 cán bộ, giáo viên về hưu. Như vậy năm học 2014-2015
số cán bộ, giáo viên dôi dư của cấp THCS là 1.364. Vì vậy, năm học 2014-2015 cần
tập trung điều chuyển 1.364 cán bộ, giáo viên cấp THCS dôi dư xuống làm giáo
viên, NVHC ở bậc tiểu học và công tác tại các Trung tâm học tập cộng đồng
(HTCĐ).
b) Đối với bậc tiểu học: Tính đến tháng 8/2014, số cán bộ, giáo viên tiểu học thừa tại các huyện
thừa là 474 và thiếu tại các huyện thiếu là 510. Tổng chung thiếu 36. Vì vậy, cần
phải điều chuyển cán bộ, giáo viên giữa các huyện thừa, thiếu theo quy định.
Ngoài ra, nếu tính định mức 1,2 giáo viên/lớp 1 buổi/ngày và 1,5 giáo viên/lớp
2 buổi/ngày thì nhu cầu cán bộ, giáo viên tiểu học còn thiếu 1.979. Do đó, cần
thực hiện việc tiếp nhận 1.364 cán bộ, giáo viên cấp THCS dôi dư để bổ sung cho
bậc tiểu học, số cán bộ, giáo viên thiếu còn lại sẽ thực hiện tuyển mới trong
các năm học sau.
1.2. Tuyển dụng mới cán bộ giáo
viên
Xây dựng và ban hành cơ chế chính
sách và các quy định cụ thể việc tuyển dụng cán bộ, giáo viên đối với ngành
giáo dục, đảm bảo khách quan, công bằng để có thể thực hiện được việc tuyển mới
cán bộ, giáo viên có chất lượng hàng năm bổ sung cho số cán bộ, giáo viên còn
thiếu và số cán bộ, giáo viên về hưu của tất cả các cấp học, ngành học.
1.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ giáo viên
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng bằng chuyên môn và trình độ phụ trợ cho cán bộ, giáo viên tất cả
các cấp học, ngành học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các bậc học. Đồng thời, tổ chức thực hiện
các chương trình bồi dưỡng về chuyên môn cho số cán bộ, giáo viên điều chuyển từ
cấp THCS xuống dạy ở bậc tiểu học và công tác tại các Trung tâm HTCĐ.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Tăng cường công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng các cấp; các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; tiếp tục tuyên truyền đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị;
- Đẩy mạnh tuyên truyền trong các cơ
sở giáo dục trên địa bàn tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế; Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của BCH Trung ương về xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và các quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị đối với đội ngũ CBQL và
nhà giáo. Trong quá trình thực hiện tăng cường lồng ghép các thông tin, thời sự
chính trị của địa phương và của ngành.
2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương với các cơ sở giáo dục trong việc phát triển
đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương cùng với hệ thống chính trị trong toàn xã hội phải thực sự quan tâm, tạo
mọi điều kiện để cải thiện môi trường làm việc trong các cơ sở giáo dục, hoàn
thiện cơ chế chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục; thực
sự quan tâm sâu sát đến các tổ chức Đảng trong các nhà trường cũng như việc
sinh hoạt Đảng, việc chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước;
- Tăng cường các biện pháp kiểm tra,
giám sát việc sinh hoạt Đảng của các Chi bộ, Đoàn thể... Kịp thời nắm bắt tình
hình đời sống, diễn biến tư tưởng chính trị của cán bộ, giáo viên, nhân viên
trên địa bàn quản lý để có các giải pháp giải quyết phù hợp.
2.3. Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo.
2.3.1. Rà soát, sắp xếp lại đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng gắn với vị trí việc làm, đảm bảo sự cân đối,
hợp lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ môn, độ tuổi, giới tính ở các cấp học,
bậc học trên phạm vi toàn tỉnh. Trước mắt, trong năm học 2014-2015, tập trung
giải quyết dứt điểm tình trạng giáo viên dôi dư, mất cân đối về cơ cấu bộ môn
trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở bậc tiểu học và cấp THCS;
nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ cho đối tượng giáo viên phân công công
tác, luân chuyển về vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó
khăn, trong đó quy định rõ về kinh phí hỗ trợ, thời hạn, địa điểm luân chuyển
đi và về, đảm bảo đội ngũ cán bộ giáo viên thuộc diện điều động, luân chuyển
yên tâm công tác.
a) Đối với bậc tiểu học:
- Điều chuyển 359 giáo viên văn hóa
và 115 giáo viên đặc thù tại các huyện thừa bổ sung cho các huyện thiếu (thiếu:
284 giáo viên văn hóa, 226 giáo viên đặc thù);
- Tiếp tục tiếp nhận 1.364 cán bộ,
giáo viên THCS dôi dư để bổ sung cho các trường tiểu học, đảm bảo đủ giáo viên
dạy 2 buổi/ngày.
b) Đối với cấp THCS: Tiếp tục giải
quyết dứt điểm đối với 1604 cán bộ, giáo viên dôi dư theo hướng:
- Điều chuyển giáo viên xuống công
tác tại các trường tiểu học làm giáo viên, NVHC hoặc công tác tại các Trung tâm
HTCĐ (1.327 giáo viên văn hóa, gồm: Toán: 439, Lý: 101, Hóa: 109, Văn: 328, Sử:
137, Sinh: 92, Địa: 66, Giáo dục công dân: 55 và 75 CBQL, 108 giáo viên đặc
thù: Thể dục 43, Ngoại ngữ 57, Tin học 8,...) và 94 giáo viên khác;
- Giải quyết cho về hưu trước tuổi
theo các chính sách quy định hiện hành của Nhà nước.
2.3.2. Đào tạo lại, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hiện có, đảm bảo đủ năng lực phẩm chất
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
a) Bồi dưỡng năng lực chuyên môn:
- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
cốt cán cho các bậc học từ mầm non đến phổ thông của từng trường, từng huyện,
thị xã, thành phố để phục vụ cho nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông, phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và bồi dưỡng giáo viên;
- Thực hiện đổi mới công tác bồi dưỡng
thường xuyên cho nhà giáo và CBQL giáo dục theo chương trình bồi dưỡng thường
xuyên đã được ban hành;
- Thực hiện tổ chức các khóa đào tạo,
bồi dưỡng nâng bằng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên của ngành để đạt chuẩn và
trên chuẩn theo kế hoạch đề ra;
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên cấp THCS chuyển xuống
công tác tại bậc tiểu học (dạy văn hóa).
b) Đào tạo, bồi dưỡng trình độ phụ trợ:
Tập trung bồi dưỡng cho số CBQL đương chức và số giáo viên trong nguồn quy hoạch
tại các đơn vị, trong đó chủ yếu là việc đào tạo trình độ lý luận chính trị (từ
trung cấp trở lên) và QLNN (chương trình QLNN về giáo dục và đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo). Ngoài ra cũng cần chú ý bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại
ngữ (từ trình độ A trở lên), bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về lý luận và thực
tiễn, tình hình thế giới, trong nước và địa phương.
2.4. Tạo nguồn nhân lực giáo dục
chất lượng cao
2.4.1. Tuyển dụng mới nguồn nhân lực
Tuyển dụng giáo viên, NVHC chất lượng
cao theo hướng kết hợp chặt chẽ kết quả đầu vào (điểm thi tuyển sinh) với chuẩn
đầu ra của các cơ sở đào tạo giáo viên, NVHC, cụ thể như sau:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện:
- Đối với giáo viên: Ưu tiên tuyển dụng giáo sinh tốt
nghiệp loại khá, giỏi tại các trường đại học uy tín có đào tạo ngành sư phạm,
có điểm thi tuyển sinh đại học từ 21 điểm trở lên (không kể điểm ưu tiên và
nhân hệ số), có trình độ chuyên môn thực sự vững vàng; giáo sinh có trình độ thạc
sỹ, tiến sỹ đúng chuyên ngành cần tuyển;
- Đối với NVHC: Ưu tiên tuyển dụng số hợp đồng lao
động hiện có đã làm việc nhiều năm tại các cơ sở giáo dục, có đầy đủ bằng cấp về
chuyên môn theo yêu cầu chức danh nghề nghiệp. Nếu vẫn còn chỉ tiêu thì tuyển mới
người có đủ bằng cấp chuyên môn theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp, đặc biệt
là có năng lực thực sự trong công tác chuyên môn.
c) Về số lượng:
Trên cơ sở dự báo nhu cầu nguồn nhân lực ngành giáo
dục đến năm 2020, nhu cầu tuyển mới nguồn nhân lực cho các cấp học, ngành học
theo lộ trình sau:
Ngành học / cấp
học
|
Số lượng nguồn
nhân lực tuyển mới
|
Năm học
2014-2015
|
Năm học
2015-2016
|
Năm học
2016-2017
|
Năm học
2017-2018
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Mầm non
|
176
(Tuyển NVHC)
|
197
|
208
|
231
|
281
|
361
|
Tiểu học
|
0
(tiếp nhận
1.364 từ THCS dôi dư)
|
958
|
499
|
364
|
361
|
260
|
THCS
|
0
(chuyển 1.364
dôi dư xuống TH)
|
253
|
263
|
344
|
216
|
462
|
THPT
|
138
(Tuyển NVHC)
|
0
|
28
|
203
|
232
|
126
|
GDTX
|
29
|
29
|
31
|
19
|
17
|
23
|
Tổng
|
343
|
1.437
|
1.029
|
1.161
|
1.107
|
1.232
|
- Đối với ngành học mầm non: Năm học
2014-2015 thực hiện tuyển mới đội ngũ nhân viên hành chính (chủ yếu là Kế toán,
Y tế học đường kiêm Văn thư). Số lượng NVHC tuyển xác định như sau: (01 người/trường
x 650 trường công lập) - 474 (hiện có) = 176 người;
Từ năm học 2015-2016 thực hiện việc
tuyển giáo viên mầm non bổ sung cho số giáo viên mầm non về hưu trong các năm.
Số lượng tuyển mỗi năm khoảng từ 200 đến 300 người.
- Đối với bậc tiểu học: Năm học
2014-2015 không thực hiện tuyển mới; tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận nguồn
cán bộ, giáo viên dôi dư của THCS chuyển xuống theo chỉ đạo của UBND tỉnh, số
lượng được xác định là 1.364 người. Năm học 2015-2016, thực hiện tuyển mới 958
giáo viên các bộ môn còn thiếu và bổ sung cho số giáo viên nghỉ hưu. Từ năm học
2016-2017 thực hiện việc tuyển mới giáo viên chủ yếu để bổ sung số cán bộ, giáo
viên về hưu, mỗi năm học sẽ có điều kiện tuyển mới trung bình khoảng 300 đến
400 người/năm;
- Đối với cấp THCS: Năm học 2014-2015
không thực hiện tuyển mới; tiếp tục thực hiện điều chuyển số cán bộ, giáo viên
dôi dư xuống tiểu học (1.364 người). Từ năm học 2015-2016, sẽ thực hiện việc
tuyển bổ sung mới khoảng 200-300 người/năm chủ yếu để bổ sung cho số cán bộ,
giáo viên về hưu và bổ sung cho những môn học còn thiếu giáo viên;
- Đối với cấp THPT: Năm học
2014-2015, không tuyển mới giáo viên; xây dựng phương án tuyển đội ngũ NVHC
trong các nhà trường, số lượng tuyển như sau:
(98
trường x 3 người/trường) - 156 (hiện có) = 138 người
Năm học 2015-2016, 2016-2017 do số lớp
giảm nên không thực hiện tuyển mới. Từ năm học 2017-2018 tuyển mới giáo viên để
bổ sung cho số cán bộ, giáo viên về hưu từ 100 đến 200 người/năm.
- Đối với GDTX: Trong các năm học, do
nhu cầu nguồn nhân lực, khối GDTX sẽ tuyển khoảng 20 - 30 người/năm. Sau năm
2020, GDTX sẽ tương đối ổn định về đội ngũ.
2.4.2. Ban hành cơ chế, chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Xây dựng chính sách ưu tiên bố trí, sắp
xếp số giáo sinh chất lượng cao sau khi ra trường làm việc tại các cơ sở giáo dục.
Tạo điều kiện để nguồn nhân lực chất lượng cao tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bằng các chương trình hợp tác quốc tế
hoặc nghiên cứu trong và ngoài nước; quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm vào các vị trí
lãnh đạo kịp thời nếu được sự tín nhiệm cao.
2.5. Giải pháp về quản lý
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm
việc phân cấp quản lý theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc Ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy
và cán bộ công chức theo hướng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuyển
dụng, sử dụng cán bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý kỷ luật nghiêm những tập thể
và cá nhân có biểu hiện sai phạm trong quá trình thực hiện quyết định của tỉnh;
- Sơ kết đánh giá tình hình thực hiện
Quyết định số 3678/2011/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về sắp xếp,
bố trí, điều chuyển CBQL, giáo viên, nhân viên hành chính các trường tiểu học
và THCS; Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 03/5/2012 về chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố, từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay
và có sự thống nhất thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh;
- Rà soát nhu cầu thực tế về cán bộ,
công chức tại các phòng giáo dục và đào tạo để giao biên chế công chức bổ sung
cho các đơn vị huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo đủ công chức tại các phòng
giáo dục và đào tạo theo quy định, tránh tình trạng cán bộ, giáo viên được điều
động về công tác tại các phòng giáo dục và đào tạo nhưng không được hưởng chế độ
công vụ như công chức nhà nước và cũng không được hưởng chế độ viên chức như
giáo viên;
- Xây dựng quy chế khen thưởng, kỷ luật
rõ ràng, khách quan, dân chủ, đảm bảo chính xác, đúng người, đúng việc, đúng
lúc nhằm phát huy tối đa thành tích xuất sắc đã đạt được, đồng thời cũng hạn chế
thấp nhất những vi phạm xảy ra trong quá trình thực thi công việc được giao;
- Xây dựng cơ chế chính sách tăng cường
phát triển giáo dục khu vực miền núi như: Hỗ trợ cho giáo viên miền núi theo
thâm niên công tác; tăng cường giáo viên miền xuôi lên công tác ở khu vực miền
núi (có cam kết công tác lâu dài); xem xét hỗ trợ cán bộ, giáo viên là người miền
xuôi lên công tác ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn đã hết thời hạn được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi
theo quy định của nhà nước nhưng có đơn tình nguyện ở lại phục vụ lâu dài cho
giáo dục miền núi.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện đề án, tổng hợp kết quả thực hiện đề án, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên
THPT trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy chế tuyển dụng cán bộ, giáo viên bổ sung
các cấp học, ngành học, đảm bảo chất lượng, công bằng, khách quan; báo cáo UBND
tỉnh trong tháng 6/2015 để trình HĐND tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, giáo viên chuyển từ THCS xuống tiểu học; kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên hằng năm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo;
- Xây dựng dự toán định mức đầu tư
ngân sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của ngành;
- Lập dự toán kinh phí để triển khai
theo kế hoạch hàng năm của đề án trình duyệt theo quy định;
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
nguồn nhân lực giáo dục có chất lượng cao cho ngành giáo dục.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng phương án bố trí, sắp xếp
đội ngũ cán bộ, giáo viên tiểu học, THCS dôi dư và chính sách hỗ trợ đối với
cán bộ, giáo viên bậc tiểu học và cấp THCS thuộc diện luân chuyển, điều động;
- Nghiên cứu tham mưu đối với việc điều
chỉnh, bổ sung nội dung các văn bản có liên quan đến việc phân cấp quản lý về
giáo dục, đảm bảo đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế và đạt hiệu quả
cao.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
giao tăng biên chế hành chính sự nghiệp cho các huyện, thị xã, thành phố để bổ
sung biên chế cho các phòng giáo dục và đào tạo đủ số lượng, đảm bảo chất lượng
theo quy định.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo:
- Thẩm định danh sách và lập dự toán,
kế hoạch ngân sách hàng năm để phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi
dưỡng năng lực chuyên môn, trình độ phụ trợ nguồn nhân lực ngành giáo dục hiện
có;
- Bố trí nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng số cán bộ, giáo viên THCS xuống dạy ở bậc tiểu học; kinh phí hỗ trợ cho
cán bộ, giáo viên thuộc diện luân chuyển, điều động để giải quyết dôi dư bậc tiểu
học và cấp THCS.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Nội vụ
và các ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, chỉ
tiêu đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục hàng năm để đưa vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và trình duyệt theo quy định.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung,
giải pháp của đề án thành các chương trình, kế hoạch để chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện nội dung Đề án theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ đã quy định;
định kỳ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh qua Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ về kết
quả thực hiện Đề án trên địa bàn;
- Phối hợp với các sở, ngành và địa
phương có liên quan để triển khai thực hiện Đề án theo sự chỉ đạo, điều hành
chung, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, kịp thời, phù hợp với kế hoạch, yêu cầu
của tỉnh;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt nhân dân ở các vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với phát triển nguồn nhân lực trong ngành giáo dục và đào tạo và vai
trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực ngành giáo dục đối với công tác nâng cao
dân trí, xóa đói giảm nghèo và phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh trong thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Giáo
dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX .
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|