ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1365/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 26
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
(Kèm theo Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 26/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực để tranh thủ thời
cơ dân số vàng, hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất lượng, hiệu quả và
kỹ năng nghề cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
tỉnh Trà Vinh theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng
cả quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh liên kết với
các tỉnh và hợp tác quốc tế để phát triển các ngành, nghề đào tạo đạt trình độ
của khu vực, tiến tới trình độ ASEAN.
3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng, an sinh
xã hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của
người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
4. Hằng năm, ưu tiên phân bổ ngân
sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các
chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
5. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
là trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển ngành, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh
giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của
người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có
kỹ năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phù hợp trong từng giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cơ bản đến
năm 2025:
Bảo
đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội địa phương; chất lượng đào tạo của một số trường tiếp cận trình độ quốc
gia; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.
Một số chỉ
tiêu chủ yếu:
- Thu hút từ
40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo
thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là
người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật
còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có
các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 20%
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương
trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà
giáo đạt chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng
80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ
quốc gia.
- Xây dựng
Trường Cao đẳng nghề Trà Vinh thành trường cao đẳng chất lượng cao.
2.2. Mục
tiêu cơ bản đến năm 2030:
Tập trung nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ
năng nghề quốc gia; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo
nhân lực quốc gia; trong đó một số nghề tiếp cận trình độ
các nước trong khu vực ASEAN; góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%.
Một số chỉ
tiêu chủ yếu:
- Thu hút 45
- 50% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông
vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 35% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo
thường xuyên cho khoảng 30% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là
người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật
còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt trên 35%.
- Tỷ lệ lao động có
các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 30%
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương
trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà
giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng
90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ
quốc gia.
- Phấn đấu có thêm 01 trường chất
lượng cao.
2.3. Tầm
nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp
đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao; trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, bắt kịp trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục
tiêu Kế hoạch, cần thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu, trong đó “Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết
bị và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà
giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục
nghề nghiệp” là giải pháp đột phá, cụ thể:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh
a) Sắp xếp, tổ chức
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp
cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu trình độ, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề
nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong
doanh nghiệp.
b) Tiếp tục triển
khai hiệu quả Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục
nghề nghiệp và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
c) Thực hiện các chính
sách thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, đào tạo nghề tại nơi làm
việc.
d) Thu hút, tuyển dụng
cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp
ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
đồng thời, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
đ) Thực hiện chính
sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên
gia, người dạy nghề trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, bảo
đảm yếu tố bình đẳng giới. Triển khai chính sách ưu đãi đối
với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng khó khăn; chính sách khuyến khích và cơ chế mở, linh hoạt để thu hút, đào tạo, bồi
dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao và
kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề.
e) Thực hiện có hiệu quả các chính
sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc
lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, sức khỏe,...; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người
khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, lao động
di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ,...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính
sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua
đào tạo nghề nghiệp.
g) Tạo điều kiện thuận
lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất
nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh,... được tham gia học nghề.
h) Tiếp tục đẩy mạnh
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề
nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
i) Thực hiện các chính
sách khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao;
chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho các đối tượng đặc
thù và lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù; chính sách về đào tạo
nghề chất lượng cao.
k) Phát triển hệ thống
bảo đảm chất lượng về giáo dục nghề nghiệp tiếp cận “quản lý rủi ro” và đẩy mạnh
“hậu kiểm”. Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm
giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và cơ quan quản lý các cấp. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và
công nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng khung
bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia, chương trình đào tạo thuộc
các lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù. Phát triển đội ngũ kiểm định viên và mạng lưới
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi
mới chương trình, phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển
đổi số
- Chuyển biến căn bản
nhận thức và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về giáo dục nghề nghiệp và
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ
hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, góp
phần hình thành cơ sở dữ liệu mở quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng
số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ
trong giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp công nghệ số tỉnh đầu tư phát triển
các nền tảng số.
- Phát triển kho học
liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành và
liên kết với quốc tế. Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo,
thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp với thị trường
lao động.
b) Hiện đại hóa cơ sở
vật chất, thiết bị
- Cập nhật các
tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ
sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật
về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp
độ và trình độ đào tạo.
- Hiện đại hóa cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các
ngành, nghề đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng
thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh,
hiện đại”, “nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
- Xây dựng, cập nhật
chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tham chiếu các chuẩn khu
vực và quốc tế. Đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo
theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi
tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển
chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng
dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao
động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ trung cấp,
cao đẳng.
- Khuyến khích, tạo
điều kiện phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các
chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đa dạng hóa phương
thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển
mạnh học nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho
người lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
- Thí điểm, triển
khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu
cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số
và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp. Đánh giá, nhân rộng
đào tạo theo các chương trình chuyển giao từ nước ngoài. Áp dụng công nghệ đào
tạo, nhân rộng các mô hình đào tạo tiên tiến của các nước phát triển; thí điểm
mời giảng viên nước ngoài giảng dạy một số ngành, nghề chất lượng cao theo chuẩn
quốc tế.
- Đổi mới, đa dạng
phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng
lao động. Triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động
đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
- Giáo dục toàn diện,
chú trọng đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt
lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và
cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội
ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Hoàn thiện các chuẩn
và chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp
trong kỷ nguyên số, phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp các kỹ năng cốt lõi,
thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Triển khai định kỳ việc thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ nhà
giáo.
- Đổi mới, nâng cao
chất lượng, đa dạng hóa các chương trình, phương thức tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Tham gia đào tạo, bồi
dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển đối với nhà giáo
giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức.
- Thực hiện công nhận
kỹ năng, trình độ đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành, nghề khác chuyển sang làm giáo viên, giảng viên.
- Phát triển mạnh đội
ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp
trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả
các cộng đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người
dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản
trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển
nhanh và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất
lượng, đội ngũ thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.
- Định kỳ, thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp. Hỗ trợ,
khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp tại các nước có hệ thống giáo
dục nghề nghiệp phát triển về mô hình tổ chức bộ máy, quản lý giáo dục nghề
nghiệp, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp,... do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức nhằm hình thành đội
ngũ cán bộ nguồn để nhân rộng trong hệ thống.
4.
Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
a) Xây dựng các mô
hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất
- kinh doanh và thị trường lao động theo từng địa phương, phù hợp với từng nhóm
đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính
thức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
b) Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ
thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực,
phát triển các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông
tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp.
c) Đẩy mạnh dự báo
nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt các ngành nghề khoa
học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới,
công nghệ cao,... Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị
trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu
lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao
động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
d) Tăng cường gắn kết
giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch
việc làm, hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người
học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5.
Ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
a) Nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về
giáo dục nghề nghiệp. Thành lập trung
tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
b) Tăng cường nghiên
cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ
với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng
lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu
khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà
trường và doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh hướng
nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự
tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp tại các địa
phương.
6.
Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề
nghiệp
a) Đa dạng hóa nguồn
lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo
dục nghề nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế đầu tư cho
giáo dục nghề nghiệp.
b) Đẩy mạnh tự chủ đối
với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản
công theo quy định của pháp luật.
c) Huy động và nâng
cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn
tài chính của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
d) Ưu tiên đầu tư đồng
bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đặc biệt các cơ sở thực hiện
chức năng đào tạo và thực hành; cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đặc biệt
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao;
nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc
thù.
đ) Ngân sách nhà nước
hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để
tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng
thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ
giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ
chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
7.
Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề
nghiệp
a) Hình thành hệ sinh
thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị,
chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng
xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề
nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn
định sau đào tạo nghề nghiệp.
b) Hình thành đội
ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho
các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
c) Đa dạng hóa
các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng
chuyên trang, chuyên mục, kênh, sóng riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh
tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với
từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề
nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề,... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp.
d) Tổ chức các
chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học,
nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ
năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
đ) Xây dựng chương
trình truyền thông địa phương chia sẻ thành công của những
người tốt nghiệp các trình độ giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo,
khởi nghiệp thành công trong giáo dục nghề nghiệp.
e) Chủ động tham
gia, định hướng các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo
môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội
giáo dục nghề nghiệp mở.
8.
Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
a) Mở rộng, nâng cao
hiệu quả hợp tác toàn diện với các tổ chức quốc tế trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận,
chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh,
sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
b) Tích cực tham gia
các cuộc thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức.
c) Tăng cường hợp
tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển
giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao
đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
d) Đa dạng hóa các
hoạt động giao lưu văn hóa, thể dục thể thao giữa học
sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong ngoài tỉnh, khu vực và quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách
nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình, kế hoạch, dự án khác; nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài, vốn ODA.
2. Nguồn thu từ học
phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh,
liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật. Huy động của các tổ
chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch
này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển
khai Kế hoạch; sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình
thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Triển khai thực hiện các quy định
có liên quan đến công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ viên chức giáo dục
nghề nghiệp theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên quan đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện công tác liên
thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan tham mưu bố trí vốn đầu tư
phát triển theo quy định của pháp luật về đầu tư công; thu hút đầu tư nước ngoài cho giáo dục nghề nghiệp để thực hiện
Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách nhà nước tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thực hiện quy định về vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính
phủ để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn vay ODA.
5. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố kiện toàn tổ chức, bộ máy, số lượng người làm việc tại các trường,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên theo quy định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt để các trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
thường xuyên hoàn thiện tổ chức, hoạt động ổn định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, các chế độ, chính sách đối với
viên chức giáo dục nghề nghiệp theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên
quan tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề
nghiệp cho lao động nông thôn.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì đề xuất, đặt hàng các chương trình, đề án,
hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục
nghề nghiệp. Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong
tỉnh thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học, ưu tiên hỗ trợ nguồn kinh phí
nghiên cứu khoa học của tỉnh bố trí cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, cơ
quan truyền thông trong tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
để nhân dân trong tỉnh biết, tham gia các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp.
9. Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình về giáo dục
nghề nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
10. Đề nghị Tỉnh
đoàn Trà Vinh cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch này; lồng ghép tổ chức thực hiện phù hợp với Chương
trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 3114/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức tuyên truyền cho thanh niên về vị trí,
vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội
có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương; thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
b) Triển khai thực hiện các quy định có liên quan đến
công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng đối với đội ngũ viên chức giáo dục nghề
nghiệp theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật.
12. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch phát triển
giáo dục nghề nghiệp của đơn vị bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
này.
b) Tăng cường tính chủ động, sáng tạo, đổi mới,
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để thực hiện nhiệm vụ.
Tăng cường các giải pháp gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động.
c) Triển khai thực hiện các quy định có liên quan đến
công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng đối với đội ngũ viên chức giáo dục nghề
nghiệp theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật.
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao và Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp
thực hiện; nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền hoặc
cần sửa đổi, bổ sung, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) để được xem xét, giải quyết./.