BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
13/2007/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà Nội
ngày 14 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ MẪU CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế mẫu của trung
tâm dạy nghề.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2007.
Bãi bỏ Quyết định số
776/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy
nghề.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có trung tâm dạy nghề, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc các trung tâm dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Lưu VT, TCDN (20).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
|
QUY CHẾ
MẪU CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14
tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề
công lập và trung tâm dạy nghề tư thục (sau đây gọi chung là trung tâm dạy nghề).
Điều 2. Địa vị pháp lý của trung tâm dạy
nghề
1. Trung tâm dạy nghề là cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp hoạt động
theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm dạy nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3. Nguyên tắc đặt tên trung tâm dạy
nghề
1. Tên bằng tiếng Việt của trung tâm dạy nghề gồm các cấu phần sau:
“Trung tâm dạy nghề + lĩnh vực hoặc nhóm nghề đào tạo chính hoặc tên riêng của
trung tâm”.
2. Tên trung tâm không được trùng với tên trung tâm đã thành lập trước
đó trong quy hoạch phát triển mạng lưới các trung
tâm dạy nghề.
3. Tên bằng tiếng Việt của trung tâm được ghi trong quyết định thành
lập, con dấu, các văn bản, giấy tờ giao dịch của trung tâm và được gắn tại trụ
sở chính, chi nhánh của trung tâm.
Điều 4. Quản lý nhà nước đối với trung tâm dạy
nghề
1. Trung tâm dạy nghề chịu sự quản lý nhà
nước về dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng thời chịu sự quản
lý theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) nơi trung tâm đặt trụ
sở.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện quản lý nhà nước đối với các trung tâm dạy nghề theo quy định của Quy chế
này.
Điều 5. Xây dựng và ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của trung tâm dạy nghề
1. Căn cứ vào Quy chế mẫu này, các trung tâm dạy
nghề tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm phù hợp với điều
kiện cụ thể của trung tâm và trình cơ quan, tổ chức ra quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trung tâm phê duyệt.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy
nghề phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên trung tâm;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm;
c) Các hoạt động dạy nghề;
d) Nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ quản
lý;
đ) Nhiệm vụ và quyền của người học nghề;
e) Cơ cấu tổ chức và nhân sự của trung tâm;
g) Quan hệ giữa trung tâm với doanh nghiệp, gia
đình và xã hội;
h) Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị của
trung tâm;
i) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng
lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một
nghề, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khoẻ, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
2. Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo. Đưa
nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật của nước mà người
lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy
nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển
sinh học nghề.
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra, cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
5. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ,
nhân viên của trung tâm đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo
theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
6. Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
7. Thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa
học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề; tổ chức cho người học
nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
9. Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và
người học nghề tham gia các hoạt động xã hội.
10. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực
hiện các nhiệm vụ dạy nghề, ứng dụng khoa học công nghệ vào dạy nghề và hoạt động
tài chính.
11. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển trung tâm phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy
hoạch mạng lưới các trung tâm dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động.
2. Được tổ chức đào tạo các chương trình dạy nghề thường xuyên theo
quy định của pháp luật.
3. Được liên doanh, liên kết hoạt động dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức
cá nhân nước ngoài để tổ chức đào tạo, bổ túc và bồi dưỡng nghề theo quy định của
pháp luật.
4. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử
dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy
nghề.
5. Quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ; các đơn vị trực thuộc trung tâm theo cơ cấu tổ chức
đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm.
6. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất của trung tâm, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ
sung nguồn tài chính của trung tâm.
7. Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định
của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ NHÂN SỰ CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của trung tâm dạy nghề
Cơ cấu tổ chức của trung tâm dạy nghề bao gồm:
1. Giám đốc và các phó giám đốc.
2. Phòng đào tạo; các phòng hoặc bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ khác.
3. Các đơn vị sản xuất, dịch vụ, phục vụ dạy nghề
(nếu có).
4. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, tổ chức
xã hội.
Điều 9. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận giám đốc
1. Giám đốc trung tâm dạy
nghề phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên; đã được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu.
2. Điều kiện bổ nhiệm
a) Đối với trung tâm dạy nghề công lập: Tuổi đời
bổ nhiệm lần đầu đối với giám đốc trung tâm dạy nghề công lập không quá 55 tuổi
đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ;
b) Đối với trung tâm dạy nghề tư thục: giám đốc
không phải là công chức, viên chức nhà nước.
3. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận giám đốc trung
tâm dạy nghề
Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trung tâm dạy nghề có quyền bổ nhiệm hoặc công nhận giám đốc
trung tâm dạy nghề theo đề nghị của tổ chức, những người góp vốn thành lập
trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm.
Điều 10. Nhiệm vụ của giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động
của trung tâm theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan. Giám đốc có những nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề, bổ túc nghề và bồi
dưỡng nghề.
2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của trung tâm và tổ chức
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động
dạy nghề theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học
tập cho cán bộ, nhân viên, giáo viên và người học.
4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo
an ninh chính trị và trật tự xã hội trong trung tâm.
5. Thực hiện quy chế dân chủ trong trung tâm; thực hiện các chính
sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trung
tâm.
6. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo
cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền hạn của giám đốc
1. Được quyết định các biện pháp để thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn của trung tâm dạy nghề quy định tại các điều 6 và 7 của Quy chế này.
2. Được quyết định thành lập các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp
vụ theo cơ cấu tổ chức của trung tâm đã được phê duyệt
trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm quy định tại Điều 5 của Quy chế
này.
3. Quyết định việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp
đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
4. Giao kết hợp đồng học nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề với người học
theo quy định của pháp luật.
5. Ký hợp đồng liên kết với cơ sở dạy nghề khác; cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trong hoạt động dạy nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề hoặc tổ chức
sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Cấp chứng chỉ sơ cấp nghề cho người học đạt yêu cầu theo quy định.
7. Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên và người học trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý.
Điều 12. Phó giám đốc
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, công nhận phó giám
đốc
Phó giám đốc trung tâm dạy nghề là người có
phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên; có
năng lực quản lý.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận phó giám đốc
Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trung tâm dạy nghề, có quyền bổ nhiệm hoặc công nhận phó
giám đốc trung tâm dạy nghề theo đề nghị của tổ chức, những người góp vốn thành
lập trung tâm hoặc cá nhân sở hữu trung tâm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc
a) Giúp giám đốc trong việc quản lý và điều hành
các hoạt động của trung tâm; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo
sự phân công của giám đốc và giải quyết các công việc khác do giám đốc giao;
b) Khi giải quyết công việc được giám đốc giao,
phó giám đốc thay mặt giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về
kết quả công việc được giao.
Điều 13. Phòng đào tạo
và các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ khác
Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo, giám đốc
trung tâm quyết định thành lập phòng đào tạo và các phòng hoặc bộ phận chuyên
môn, nghiệp vụ khác trực thuộc trung tâm theo cơ cấu tổ chức của trung tâm đã
được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm quy định tại Điều
5 của Quy chế này.
Điều 14. Các đơn vị sản
xuất, dịch vụ, phục vụ dạy nghề
1. Trung tâm dạy nghề được thành lập doanh nghiệp
hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ. Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp và
cơ sở sản xuất, dịch vụ của trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm dạy nghề được thành lập các đơn vị
trực thuộc để phục vụ cho hoạt động dạy nghề. Việc tổ chức và quản lý hoạt động
của các đơn vị này do giám đốc trung tâm quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức Đảng,
đoàn thể, tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong trung
tâm dạy nghề hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng cộng
sản Việt Nam.
2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm dạy
nghề hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, điều lệ của tổ chức và
có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu dạy nghề.
TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG DẠY NGHỀ
Điều 16. Nghề đào tạo
Trung tâm dạy nghề đào tạo các nghề ở trình độ
sơ cấp theo yêu cầu của thị trường lao động. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu đào tạo
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của thị trường lao động,
trung tâm dạy nghề kịp thời điều chỉnh quy mô, nghề đào tạo của trung tâm.
Điều 17. Chương trình và
giáo trình
1. Trung tâm dạy nghề tổ chức xây dựng, ban hành
chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và các chương trình dạy nghề thường xuyên
của trung tâm mình.
2. Trung tâm dạy nghề phải thường xuyên đánh
giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật,
công nghệ sản xuất và dịch vụ.
3. Trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn và ban hành giáo
trình dạy nghề hoặc sử dụng giáo trình dạy nghề của các cơ sở dạy nghề khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Tuyển sinh
1. Trung tâm dạy nghề xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm
trên cơ sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của
ngành, địa phương và năng lực đào tạo của trung tâm.
2. Trung tâm dạy nghề tổ chức tuyển sinh học nghề theo Quy
chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành.
Điều 19. Kiểm tra và đánh giá
Trung tâm dạy nghề
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện, tu dưỡng của người học theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận
tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 20. Cấp và quản lý chứng chỉ
sơ cấp nghề
Trung tâm dạy nghề
thực hiện cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
Điều 21. Tiêu chuẩn
và trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề
1. Giáo viên dạy nghề phải có các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
này;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Trình
độ chuẩn của giáo viên dạy nghề
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải
có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người
có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề
cao;
b) Giáo
viên dạy nghề quy định tại điểm a khoản này, nếu không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc
đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm dạy nghề.
Điều 22. Nhiệm vụ của
giáo viên
1. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình
quy định và kế hoạch được giao.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các
quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội quy của trung tâm; tham gia các
hoạt động chung của trung tâm và với địa phương nơi trung tâm đặt trụ sở.
3. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín,
danh dự của nhà giáo.
4. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với người
học; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề.
5. Chịu sự giám sát của trung tâm về nội dung,
chất lượng, phương pháp giảng dạy.
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quyền của giáo
viên
1. Được bố trí giảng dạy phù hợp với chuyên
ngành được đào tạo và kế hoạch được giao.
2. Được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng
dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
3. Được sử dụng giáo trình, tài liệu, học liệu dạy
nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của trung tâm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Được đi thực tế sản xuất, tiếp
cận công nghệ mới.
5. Được tôn trọng danh dự, nhân phẩm. Được tham
gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển dạy nghề,
xây dựng chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp dạy nghề, tổ chức quản
lý của trung tâm và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của giáo viên.
6. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa
học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
7. Được hưởng các chính sách quy định tại các điều 80, 81 và 82 của Luật Giáo dục.
8. Được hưởng các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ
trong các trung tâm dạy nghề có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ,
chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật
và trong hợp đồng lao động.
Điều 25. Việc tuyển dụng
giáo viên và cán bộ, nhân viên
1. Giáo
viên và cán bộ, nhân viên làm công
tác quản lý, phục vụ trong các trung tâm dạy nghề công lập được tuyển dụng theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật lao động.
2. Giáo viên và cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong
các trung tâm dạy nghề tư thục được tuyển dụng theo quy định của pháp luật lao
động.
Điều 26. Người học nghề
Người học có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp, bổ túc nghề, bồi dưỡng
nghề và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được giao kết hợp đồng học
nghề với giám đốc trung tâm dạy nghề.
Điều 27. Nhiệm vụ
của người học nghề
1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
đào tạo của trung tâm.
2. Tôn trọng giáo viên, cán bộ và nhân viên;
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực hiện quy chế, nội quy của trung tâm, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Đóng học phí theo quy định.
4. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động
bảo vệ môi trường.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm, của cơ sở sản xuất nơi thực
hành, thực tập.
6. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và
vệ sinh lao động.
7. Thực hiện nghĩa vụ làm việc có thời hạn
theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham
gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trung
tâm.
Điều 28. Quyền của người
học nghề
1. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề
hoặc hợp đồng học nghề đã giao kết với trung tâm.
2. Được bảo lưu kết quả học tập theo quy định của
pháp luật.
3. Được trung tâm tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông
tin về việc học tập, rèn luyện của mình.
4. Được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định.
5. Được tham gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã
hội trong trung tâm.
6. Được sử dụng thiết bị, phương tiện của trung tâm, của cơ sở sản xuất phục vụ việc
học tập, thực hành, thực tập nghề và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập,
thực hành, thực tập nghề theo quy định của pháp luật.
7. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp
pháp của tập thể người học nghề kiến nghị với trung tâm về các giải pháp góp phần xây dựng trung tâm, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình.
8. Được hưởng các chính sách đối với người học
nghề theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 29. Quản lý và sử dụng
tài sản
1. Trung tâm dạy nghề công lập quản lý và sử dụng
tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng,
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiết bị, tài sản được Nhà nước giao và
những tài sản do trung tâm đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng, tài
trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động dạy nghề của trung tâm.
2. Trung tâm dạy nghề tư thục quản lý và sử dụng
tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai và tài sản nhà nước giao hoặc
cho thuê và các tài sản khác thuộc sở hữu của nhà đầu tư để đảm bảo các hoạt động
dạy nghề của trung tâm.
3. Hàng năm, trung tâm dạy nghề phải tổ chức kiểm
kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trung tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định của pháp luật.
Điều 30. Nguồn tài chính
1. Nguồn tài chính của trung tâm dạy nghề công lập
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khác được Nhà
nước giao;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm
thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
b) Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của
trung tâm, bao gồm:
- Học phí do người học đóng;
- Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự
nghiệp khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh,
liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c) Các nguồn viện trợ, tài trợ.
d) Các nguồn khác.
2. Nguồn thu của trung tâm dạy nghề tư thục
a) Thu học phí, lệ phí theo quy định của nhà nước;
b) Thu từ các hoạt động sản xuất, dịch vụ theo
quy định của pháp luật;
c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh,
liên kết; lãi tiền gửi ngân hàng, trái phiếu;
d) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có)
bao gồm:
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước
đặt hàng;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
- Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi suất;
- Kinh phí khác.
e) Nguồn khác: tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 31. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động dạy nghề theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ của trung
tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản
cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện chương trình mục tiêu;
b) Chi thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt
hàng;
c) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ, viên chức;
d) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn
vốn nước ngoài theo quy định;
đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao;
e) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;
g) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quản lý tài
chính
1. Trung tâm dạy nghề công lập thực hiện việc
quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm dạy nghề tư thục thực hiện việc quản
lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch
vụ ngoài công lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 8:
Điều 33. Quan hệ giữa
trung tâm với doanh nghiệp
Trung tâm dạy nghề có trách nhiệm chủ động
phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy
nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và
thị trường lao động.
2. Mời đại diện của doanh nghiệp có liên quan
tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của trung tâm;
tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập cho người
học nghề.
3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người
học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản xuất,
dịch vụ.
4. Hợp tác với doanh nghiệp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng nghề cho lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu.
5. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, sản
xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 34. Quan hệ giữa
trung tâm với gia đình người học nghề
1. Trung tâm có trách nhiệm thông báo công khai
kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển sinh học nghề và các chính sách, chế độ đối
với người học nghề hàng năm.
2. Trung tâm chủ động phối hợp với gia đình người
học nghề để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nghề nhằm phát triển
toàn diện nhân cách của người học.
Điều 35. Quan hệ giữa
trung tâm với xã hội
1. Trung tâm thực hiện liên kết với các cơ sở sản
xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo
khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh tham quan, thực tập,
thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy, học tập với thực
tế sản xuất.
2. Trung tâm thường xuyên phối hợp với các cơ
quan chức năng của Bộ, ngành, địa phương có liên quan, với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và
thị trường lao động.
3. Trung tâm phối hợp với các cơ sở văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt động giao
lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
4. Trung tâm phối hợp với chính quyền địa
phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 36. Thanh tra, kiểm tra
1. Trung tâm dạy nghề tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm dạy nghề chịu sự kiểm tra, thanh tra của thanh tra dạy nghề, của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan chủ quản (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
Điều 37. Khen thưởng
Cá nhân và tập thể trung
tâm dạy nghề thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều
thành tích đóng góp cho sự nghiệp dạy nghề, được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 38. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của
Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm dạy nghề, các đơn vị, tổ chức của
trung tâm có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm
khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.