Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1132/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Lê Quang Trung
Ngày ban hành: 16/05/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:1132/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 16 tháng 5 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC GẮN VỚI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁC TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2019-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6, khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

Xét Tờ trình số 195/TTr-SNV, ngày 26/4/2019 của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp giáo dục gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ các trường mầm non, phổ thông công lập tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2019-2025, định hướng đến năm 2030” (Kèm theo Đề án số 268/ĐA-SGDĐT, ngày 04/3/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo)

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Đề án đúng theo quy định. Đồng thời, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án, quy mô và cơ cấu viên chức cụ thể của từng trường trong hệ thống giáo dục công lập của tỉnh, hàng năm báo cáo UBND tỉnh trước ngày 01/7.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- TTTU&HĐND tỉnh; 
- CT, PCT.UBT;
- LĐ.VP.UBT;
- Các phòng NC;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, 2.05.05.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đã ký: Lê Quang Trung

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2157/ĐA-SGDĐT

Vĩnh Long, ngày 25 tháng 12 năm 2018

 

ĐỀ ÁN

SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC GẮN VỚI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁC TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2019-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

Bối cảnh thế giới những năm đầu thế kỷ 21 đặt ra yêu cầu đổi mới vai trò của đội ngũ nhà giáo trên cơ sở thay đổi bản chất của lao động sư phạm, là quá trình tác động bằng chính nhân cách người dạy để giáo dục, hình thành nhân cách và phát triển các năng lực cá nhân cho người học. Bắt kịp với xu thế trên, toàn ngành đang thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Song song đó, việc thay đổi chương trình giáo dục phổ thông[1] từ trang bị nội dung kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực của người học đòi hỏi nhà giáo phải có năng lực vững vàng, ứng dụng tốt những thành tựu công nghệ vào giảng dạy, có phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá linh hoạt.

Trong những năm qua, Đảng ta có nhiều chủ trương, nghị quyết, kết luận về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức như Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị “về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”; Thông báo kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”; Hội nghị Trung ương 6 khóa XII thông qua Nghị quyết số 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Nghị quyết số 19-NQ/TW “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập”. Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoa XIV thông qua Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 “Về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Trong cac nghi quyết nêu trên, vấn đề sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là mục tiêu trọng tâm và xuyên suốt. Để đạt được mục tiêu này, các Nghị quyết cũng chỉ rõ trong thời gian tới phải thực hiện nghiêm túc, quyết liệt và đồng bộ bằng các giải pháp khả thi và hiệu quả.

Đối với ngành giáo dục Vĩnh Long, trong thời gian qua giáo dục mầm non[2] và PT trên toàn tỉnh tiếp tục được củng cố, hoàn thiện về mạng lưới, hệ thống tổ chức, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên theo hướng tập trung vào đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ, nhu cầu học tập của nhân dân và nâng cao chất lượng giáo dục của tất cả các cấp học. Chất lượng đội ngũ[3] bậc học MN và PT của ngành Giáo dục đã từng bước được nâng cao về nhiều mặt, có bản lĩnh chính trị vững vàng; có phẩm chất đạo đức tốt; trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao; cơ cấu tương đối đồng đều. Kết quả đạt được cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục đào tạo, đóng góp nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, nhìn chung quy mô trường lớp vẫn còn nhỏ lẻ và dàn trải nên việc đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục chưa thật hiệu quả; đội ngũ còn thừa, thiếu cục bộ nhưng chưa được giải quyết kịp thời; chất lượng chưa tương xứng với mục tiêu giáo dục; một bộ phận chậm đổi mới, chưa tích cực tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Vì thế “Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ các trường mầm non, phổ thông công lập giai đoạn 2019-2025, định hướng đến năm 2030” là một trong những nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian tới.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN

1. Văn bản chỉ đạo cấp Trung ương

Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương VII Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW;

Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 của liên bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;

Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông;

Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;

Thông tư số 20/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non;

Thông tư số 21/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập;

Thông tư số 22/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập;

Thông tư số 23/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập;

Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;

Quyết định số 6181/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021;

Quyết định số 2793/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập;

Thông tư số 16/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn khung danh mục vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội Khóa XIV Điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;

Kế hoạch số 270/KH-BGDĐT ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;

Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông;

Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

Công văn số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc đôn đốc thực hiện tinh giản biên chế ngành Giáo dục”;

Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông”;

Kế hoạch số 791/KH-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Chi tiết các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;

Thông tư số 25/2018/TT-BGDD9T ngày 08 tháng 10 năm 2018 Ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non;

Thông tư số 26/2018/TT-BGDD9T ngày 08 tháng 10 năm 2018 Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

2. Văn bản chỉ đạo cấp tỉnh

Chương trình hành động số 09-Ctr/TU ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 1375/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 1163/ QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Long Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2025;

Chương trình hành động số 07-Ctr/TU ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Quyết định số 2977/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 26/7/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI);

Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6, khóa XII Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Đề án số 04-ĐA/TU ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Long “Sắp xếp tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh Vĩnh Long theo Nghị quyết 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;

Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc tăng cường quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức viên chức trên địa bàn tỉnh.

III. THỰC TRẠNG

1. Quy mô trường, lớp

Đến tháng 12/2018, toàn tỉnh có 437 trường MN, PT gồm: 130 trường mầm non (119 trường công lập, 11 trường tư thục); 187 trường tiểu học[4] công lập; 89 trường trong học cơ sở[5] công lập; 07 trường trung học cơ sở - trung học phổ thông[6] công lập; 24 trường THPT công lập. Trong 426 trường MN, PT công lập có 6.764 lớp/nhóm lớp và 208.299 học sinh[7] công lập.

NĂM HỌC 2013 - 2014[8]

NĂM HỌC 2018 - 2019

STT

Bậc/ cấp học

Trường

Lớp

HS

HS/lớp

GV

GV/ lớp

STT

Bậc/ cấp học

Trường

Lớp

HS

HS/ lớp

GV

GV/ lớp

TS

Hạng 1

Hạng 2

1

MN

121[9]

1278

36436

28.5

1745

1.27

1

MN

119

94

25

1399

36838

26.3

2368

1.69

2

TH

213[10]

2969

79170

26.7

4204

1.42

2

TH

187

13

176

2803

83080

29.6

4309

1.54

3

THCS

89

1702

55900

32.8

3545

2.08

3

THCS

89

19

7 0

1694

57897

34.2

3462

2.04

4

THPT

31[11]

804

27299

33.9

2127

2.65

4

THPT

31

25

6

868

30484

35.2

1998

2.3

Tổng

454

6.753

198.805

 

11.621

 

Tổng

426

151

277

6.764

208.299

 

12.137

 

Bảng 1: Quy mô trường, lớp

* Đánh giá chung về quy mô trường lớp, học sinh

a) Ưu điểm - nguyên nhân

Được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp với mục tiêu đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nên công tác quy hoạch mạng lưới trường lớp đi vào ổn định. Quy mô trường lớp được sắp xếp theo hướng thu gọn các điểm lẻ, tăng quy mô trường và tỷ lệ HS/lớp, việc sắp xếp này đã góp phần vào việc sắp xếp đội ngũ, giảm bớt GV thừa. Sau 5 năm, quy mô chung giảm 28 trường công lập trong đó bậc học MN giảm 2 trường, TH giảm 26 trường công lập; giảm 01 trường THCS và THPT do chia tách và thành lập trường mới trường THPT Song Phú. Quy mô chung giảm 14 lớp trong đó bậc học MN tăng 85 lớp/nhóm lớp; TH giảm 129 lớp; THCS tăng 134 lớp và THPT tăng 66 lớp.

Số HS tăng 9.494 HS/trẻ trong đó MN tăng 402 trẻ; TH tăng 3.910 HS; THCS tăng 1.997 HS và THPT tăng 3.185 HS. Tỷ lệ trẻ/lớp bậc mầm non giảm 2.2 trẻ/lớp do quy mô trường lớp được mở rộng để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tỷ lệ HS bậc phổ thông được sắp xếp theo hướng giảm quy mô lớp nhỏ lẻ tiến dần đến tỷ lệ học sinh/lớp theo quy định của từng bậc học, cấp học, cấp TH tăng bình quân 2.9 HS/lớp; THCS tăng 1.4 HS/lớp, THPT tăng 1.3 HS/lớp.

b) Hạn chế - nguyên nhân

Mặc dù quy mô trường lớp được quan tâm sắp xếp hợp lý nhưng do điều kiện thực tế của từng địa phương nên nhìn chung vẫn còn nhỏ lẻ, gây khó khăn cho việc đầu tư cơ sở vật chất để đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học. Đến nay có 151 trường MN, PT công lập hạng 1 trở lên và 277 trường từ hạng 2 trở xuống, đặc biệt có 26 trường TH dưới 10 lớp và 36 trường TH có 10 lớp; 17 trường THCS dưới 10 lớp. Tỷ lệ HS/lớp ở một số địa phương còn thấp so với định mức HS/lớp quy định.

2. Về đội ngũ

2.1. Số lượng

Đội ngũ các trường MN, PT hiện có 14.602 biên chế trong đó trường MN 2.940 biên chế; TH 5.337 biên chế; THCS 4.055 biên chế; THPT 2.270 biên chế. So với năm học 2013-2014 tăng 286 biên chế (trường MN tăng 598; trường TH giảm 06; trường THCS giảm 189; trường THPT giảm 117).

2.1.1. Cán bộ quản lý

Cán bộ quản lý[12] hiện có 1.005 người trong đó 289 CBQL trường MN; 423 CBQL trường TH; 189 CBQL trường THCS; 104 CBQL trường THPT. Với số lượng này hiện vẫn còn thừa, thiếu cục bộ:

- Thừa 32 CBQL trường TH, nhiều nhất là huyện Vũng Liêm thừa 18 phó hiệu trưởng trường TH do sáp nhập quy mô trường.

- Thiếu 65 CBQL trong đó có 43 CBQL trường MN, nhiều nhất là huyện Long Hồ do thiếu GV dạy lớp nên các đơn vị ưu tiên cho việc bố trí GV dạy lớp, song song đó GV chưa đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm CBQL nên không thể bổ nhiệm; THCS hiện thiếu 08 phó hiệu trưởng, THPT thiếu 14 phó hiệu trưởng theo cơ cấu quy định của hạng trường, tuy nhiên các đơn vị đang trong quá trình sắp xếp quy mô lớp nên chậm bổ nhiệm mới để tránh bị động khi thay đổi hạng trường.

2.1.2. Giáo viên

Bậc MN, PT có tổng cộng 12.137 giáo viên[13] gồm 2.368 GV trường MN; 4.309 GV trường TH; 3.462 GV trường THCS; 1.998 GV trường THPT.

- Thiếu 526 GV bậc MN theo định mức theo quy định gồm 65 GV nhà trẻ và 461 GV mẫu giáo. Trong năm học 2018-2019 biên chế phân bổ để tuyển dụng GV MN là 145.

- Thừa 237 GV THCS và 43 GV THPT theo định mức quy định. Tuy nhiên, nếu tính theo số GV thừa thực tế của từng đơn vị thì hiện cấp THCS thừa 71 GV, nhiều nhất là huyện Mang Thít thừa 28 GV.

2.1.3. Nhân viên

Hiện có 1.460 người gồm 283 nhân viên[14] MN; 605 NV trường TH; 404 NV trường THCS; 168 NV trường THPT.

- Thừa 63 NV gồm 45 NV trường MN trong đó có 30 NV đang làm việc ở các vị trí không có trong quy định[15]; thừa 18 NV trường TH tính theo số người quy định của từng vị trí việc làm.

- Thiếu 96 NV trong đó 64 NV trường THCS và 32 trường NV trường THPT, phần lớn là vị trí công nghệ thông tin theo quy định tại Thông tư 16/2015/TT-BGDĐT.

STT

Bậc, cấp học

CBQL

Giáo viên

Nhân viên

Tổng

TS

Thừa

Thiếu

TS

Thừa

Thiếu

TS

Thừa

Thiếu

TS

Thừa

Thiếu

1

Mầm non

289

 

43

2368

 

526

283

45

 

2940

45

569

2

Tiểu học

423

32

 

4309

 

 

605

18

 

5337

50

 

3

THCS

189

 

8

3462

237

 

404

 

64

4055

237

72

4

THPT

104

 

14

1998

43

 

168

 

32

2270

43

46

Tổng

1.005

32

65

12.137

280

526

1.460

63

96

14.602

375

687

Bảng 2: Số lượng đội ngũ đến đầu năm học 2018-2019

* Đánh giá chung về số lượng

a) Ưu điểm - nguyên nhân

Đội ngũ từng bước được rà soát, sắp xếp ổn định, khắc phục dần tình trạng thừa thiếu cục bộ. Sau 5 năm tỷ lệ GV/lớp ở các cấp học PT đều được giảm tiệm cận với tỷ lệ GV/lớp theo quy định, vị trí việc làm ở mỗi cấp học, mỗi bậc học được quan tâm bố trí đúng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

Công tác thuyên chuyển, tuyển dụng viên chức của ngành được thực hiện công khai, minh bạch trên cơ sở rà soát biên chế của từng đơn vị để sắp xếp điều chuyển trước khi tuyển dụng nên đã góp phần ổn định đội ngũ. Biên chế GV bậc MN được bổ sung từng năm, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu dạy 2 buổi/ngày của giáo dục MN.

b) Hạn chế - nguyên nhân

Một số địa phương chưa chủ động thực hiện tốt công tác quy hoạch và bồi dưỡng GV dự nguồn các chức danh lãnh đạo nên còn bị động khi bổ nhiệm CBQL do không đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm.

Việc rà soát, sắp xếp đội ngũ được quan tâm chỉ đạo với mục tiêu đảm bảo cơ cấu và định mức quy định đối với từng bậc học, cấp học để đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy. Tuy nhiên, do sáp nhập quy mô trường lớp chưa có lộ trình cụ thể nên một số địa phương bị động trong tuyển dụng và bố trí đội ngũ, gây tình trạng thừa cục bộ.

Quy mô trường ở một số địa phương còn dàn trải, nhỏ lẻ do điều kiện thực tế của từng địa phương. Điều này làm phát sinh tình trạng thừa thiếu cục bộ GV ở một số môn. Công tác quản lý, sắp xếp biên chế vì thế gặp không ít khó khăn.

Việc thay đổi cơ chế, chính sách về vị trí việc làm của trường MN, PT đã làm nảy sinh những bất cập khó giải quyết, thừa những vị trí không có theo quy định đồng thời những vị trí việc làm cần thiết nhưng không được bố trí như kế toán, y tế.

2.2. Cơ cấu

2.2.1. Cán bộ quản lý

Về cơ cấu nữ: có 182/716 CBQL bậc PT là nữ, tỷ lệ 25.4% trong đó cao nhất là cấp TH có 28.4% CBQL nữ, thấp nhất là cấp THCS có 19.6% CBQL nữ. CBQL là người dân tộc chiếm 1,4%, riêng cấp THCS chưa có CBQL là người dân tộc.

Tỷ lệ CBQL là đảng viên chiếm 89.3%, cao nhất là THPT 93.4%; thấp nhất là cấp THCS 85.2%. Có 106 CBQL không là đảng viên.

Về độ tuổi: có 65.2% CBQL còn 15 năm công tác[16]; 33,3% CBQL còn 25 năm công tác[17], đội ngũ CBQL trẻ có trên 25 năm công tác[18] chiếm 1.5 %.

ST T

Bậc, cấp học

Tổng

Nữ

Dân tộc

Đảng viên

Độ tuổi

trên 40 (nữ); trên 45 (nam)

30 - <40 (nữ)

35 - < 45 (nam)

< 30 (nữ);

< 35 (nam)

1

Mầm non

289

289 - 100%

6 - 2.1%

256 - 88.6%

124 - 42.9%

159 - 55%

6 - 2.1%

2

Tiểu học

423

120 - 28.4%

6 - 1.4%

383 - 90.5%

333 - 78.7%

88 - 20.8%

2 - 0.5%

3

THCS

189

37 - 19.6%

 

161 - 85.2%

141 - 74.6%

46 - 24.3%

2 - 1.1%

4

THPT

104

25 - 24%

2 - 1.9%

99 - 93.4%

59 - 55,7%

42 - 39.6%

5 - 4.7%

Tổng

1005

471 - 46.8%

14 - 1.4%

899 - 89.3%

657 - 65.2%

335 - 33.3%

15 - 1.5%

Bảng 3: Cơ cấu cán bộ quản lý đến đầu năm học 2018-2019

2.2.2. Giáo viên

Trong 12.137 giáo viên có 8.210 giáo viên nữ (67.6%) thấp nhất là cấp THCS 56.6% GV là nữ; có 172 GV là người dân tộc thiểu số nhiều nhất là cấp TH có 79 GV.

Tỷ lệ GV là đảng viên nhìn chung còn thấp, có 50.7% GV là đảng viên trong đó cao nhất là cấp TH (55.3%) và thấp nhất là bậc MN (43.1%).

Cơ cấu độ tuổi không đồng đều giữa các cấp học, bậc MN có đến 47.3% là GV trẻ[19] trong khi cấp TH có 44% GV trên 40 tuổi đối với nữ và trên 45 tuổi đối với nam.

STT

Bậc, cấp học

Tổng

Nữ

Dân tộc

Đảng viên

Độ tuổi

trên 40 (nữ); trên 45 (nam)

30 - <40 (nữ) 

35 - < 45 (nam)

< 30 (nữ);

< 35 (nam)

1

Mầm non

2368

2368 - 100%

18 - 0.8%

1020 - 43.1%

220 - 9.3%

1027 - 43.4%

1121 - 47.3%

2

Tiểu học

4309

2568 - 59.6%

79 - 1.8%

2385 - 55.3%

1894 - 44%

1376 - 31.9%

1039 - 24.1%

3

THCS

3462

1960 - 56.6%

46 - 1.3%

1750 - 50.5%

1332 - 38.5%

1544 - 44.6%

586 - 16.9%

4

THPT

1998

1314 - 65.8%

29 - 1.5%

1002 - 50.2%

344 - 17.2%

1326 - 66.4%

328 - 16.4%

Tổng

12.137

8210 - 67.6%

172 - 1.4%

6157 - 50.7%

3790 - 31.2%

5273 - 43.4%

3074 - 25.3%

Bảng 4: Cơ cấu giáo viên

2.2.3. Nhân viên

Tỷ lệ NV nữ chiếm 73.1%, cấp THCS tỷ lệ NV nữ chiếm cao nhất, 69.2%. NV là đảng viên khá cao, chiếm 42,6%; độ tuổi khá trẻ, có 51.2% NV còn thời gian công tác trên 15 năm và 37.1% NV còn thời gian công tác trên 25 năm.

STT

Bậc, cấp học

Tổng

Nữ

Dân tộc

Đảng viên

Độ tuổi

trên 40 (nữ);

trên 45 (nam)

30 - <40 (nữ)

35 - < 45 (nam)

< 30 (nữ);

< 35 (nam)

1

Mầm non

283

276 - 98.2%

8 - 3.7%

118 - 54.2%

10 - 3.6%

120 - 42.7%

151 - 53.7%

2

Tiểu học

605

408 - 68.1%

22 - 3.7%

297 - 49.6%

55 - 9.2%

327 - 45.6%

217 - 36.2%

3

THCS

404

274 - 69.2%

10 - 3.6%

150 - 37.9%

82 - 20.1%

208 - 52.2%

106 - 26.8%

4

THPT

168

109 - 64.8%

1 - 0.9%

50 - 29.8%

21 - 12.5%

85 - 50.6%

62 - 36.9%

Tổng

1.460

1.067 - 73.1%

41 - 2.8%

615 - 42.6%

168 - 11.6%

740 - 51.2%

536 - 37.1%

Bảng 5: Cơ cấu nhân viên

* Đánh giá chung về cơ cấu

a) Ưu điểm - nguyên nhân

CBQL là người dân tộc thiểu số được quan tâm tạo điều kiện phát triển, đến nay có 1,4% CBQL là người dân tộc.

Đảng viên của ngành được quan tâm bồi dưỡng và phát triển tốt, có 7.671 CBQL, GV và NV là đảng viên, chiếm 52.5% trong đó CBQL 89.3%; GV 50.7%, đặc biệt có 42.6% NV là đảng viên.

Độ tuổi được bổ sung theo hướng trẻ hóa, nâng dần tỷ lệ CBQL trẻ từ bậc TH lên THCS và THPT. Riêng CBQL cấp THPT hiện có 39,6% CBQL còn thời gian công tác trên 15 năm và 4,7% CBQL còn thời gian công tác trên 25 năm.

b) Hạn chế - nguyên nhân

Bậc PT chỉ có 155/309 trường PT (50.2%) có CBQL nữ, tỷ lệ này còn thấp so với chỉ tiêu của ngành Giáo dục theo Quyết định 4996/ QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Phê duyệt kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Giáo dục giai đoạn 2016-2020” đến năm 2020 có 95% cơ sở giáo dục PT có nữ tham gia Ban Giám hiệu.

Sau 5 năm tỷ lệ CBQL nữ bậc PT chỉ tăng 0.01%[20]. Trong 309 hiệu trưởng trường PT có 65 nữ[21] giữ chức vụ hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 21% tổng số hiệu trưởng; 79% CBQL nữ giữ vị trí cấp phó nên còn hạn chế trong việc tham gia ra quyết định về công tác quản lý.

Về độ tuổi, CBQL và GV cấp TH có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và dạy học[22] tuy nhiên sẽ có một phần khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để tiếp cận, áp dụng và triển khai thực hiện chương trình giáo dục PT mới.

2.3. Về chất lượng

2.3.1. Cán bộ quản lý

CBQL đạt chuẩn 100%; trên chuẩn 89.1% trong đó CBQL trường MN trên chuẩn 99.3%; trường TH trên chuẩn 97.2%; trường THCS trên chuẩn 91%; trường THPT trên chuẩn 24%. CBQL có trình độ chuyên môn đại học trở lên theo tiêu chuẩn quy định của ngành là 95.6% trong đó MN 98.3%; TH 94.8%; THCS 91%; THPT 100%.

Trong 89.3% CBQL là đảng viên có 89.1% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 99.7% CBQL đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 74% CBQL có trình độ ngoại ngữ B trở lên[23]; 93% CBQL có trình độ Tin học A (hoặc cơ bản) trở lên.

STT

Bậc, cấp học

Tổng

Trình độ chuyên môn

Tiêu chuẩn CBQL

Th.sĩ, %

ĐH, %

CĐ, %

TC, %

Trên chuẩn %

Trung cấp LLCT trở lên, %

NVQL, %

NN bậc 2 trở lên, %

Tin học Cơ bản trở lên, %

ĐH trở lên %

1

Mầm non

289

1

0.3

283

98

3

1

2

0.7

287

99.3

253

87.5

288

99.7

230

80

272

94

284

98.3

2

Tiểu học

423

1

0.2

400

95

15

3.5

9

2.1

411

97.2

367

86.8

422

99.8

314

74

402

95

401

94.8

3

THCS

189

4

2.1

168

89

17

9

 

0

172

91

160

84.7

189

100

107

57

163

86

172

91

4

THPT

104

25

24

79

76

 

0

 

0

25

24

102

98.1

103

99

89

86

101

97

104

100

Tổng

1.005

31

3.1

930

93

35

3.5

11

1.1

895

89.1

882

87.8

1002

99.7

740

74

938

93

961

95.6

Bảng 6: Chất lượng cán bộ quản lý

2.3.2. Giáo viên

GV bậc MN và PT hiện đã đạt chuẩn 100%; trên chuẩn 70.4%, cao nhất là giáo viên TH trên chuẩn 90%. Tuy nhiên, theo quy định của dự thảo Luật Giáo dục sửa đổi thì GV bậc học MN đạt chuẩn từ cao đẳng trở lên là 79.7%; GV TH có trình độ đại học trở lên là 75.1% và 71% GV THCS trình độ đại học trở lên.

STT

Cấp/bậc học

Tổng

Trình độ chuyên môn

Đạt chuẩn %

Trên chuẩn %

Chuẩn (theo dự thảo luật GD sửa đổi), %

Thạc sĩ, %

Đại học, %

Cao đẳng, %

Trung cấp, %

1

Mầm non

2.368

 

0.0

1.445

61

442

18.7

481

20.3

2.368

100.0

1.887

79.7

1.887

79.7

2

TH

4.309

6

0.1

3228

74.9

644

14.9

431

10

4.309

100.0

3.878

90

3.234

75.1

3

THCS

3.462

16

0.5

2.459

71

987

28.5

 

 

3.453

100.0

2.475

71.5

2.459

71.0

4

THPT

1.998

301

15.1

1.697

84.9

 

0

 

0

1.998

100.0

301

15.1

1.998

100

Tổng

12.137

323

2.7

8.829

72.7

2.073

17

912

7.6

12.128

100.0

8.541

70.4

9.578

78.9

Bảng 7: Chất lượng giáo viên

2.3.3. Nhân viên

Trong 1.460 NV có 0.1% NV có trình độ chuyên môn sau đại học; 40,9% NV trình độ đại học; 20.2% NV trình độ cao đẳng; 37.7% NV trình độ trung cấp và 1% NV trình độ sơ cấp. Đội ngũ NV ngành hiện có 118 NV các vị trí có trình độ đào tạo chưa đúng chuyên ngành hoặc của các ngành gần, nhiều nhất là cấp TH có 85 NV, 14.5% số NV của cấp TH.

STT

Bậc, cấp học

Tổng

Trình độ chuyên môn

Chuyên ngành gần /khác

Tổng, %

Th.sĩ

ĐH

Trung cấp

Sơ cấp

Thư viện

Kế toán

Y tế

1

Mầm non

283

 

0.0

100

35.3

54

19.1

119

42.0

10

3.5

 

17

5

22

7.8

2

Tiểu học

605

1

0.2

233

38.5

76

12.6

294

48.6

1

0.2

44

23

18

85

14

3

THCS

404

1

0.2

168

41.6

121

30.0

111

27.5

3

0.7

7

1

 

8

2.0

4

THPT

168

 

0.0

96

57.1

44

26.2

27

16.1

1

0.6

3

 

 

3

1.8

 

Tổng

1.460

2

0.1

597

40.9

295

20.2

551

37.7

15

1.0

54

41

23

118

8.1

Bảng 8: Chất lượng nhân viên

* Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ

a) Ưu điểm - nguyên nhân

Đội ngũ CBQL, GV, NV nhìn chung có tinh thần tự học, tự trang bị kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đến nay, CBQL và GV có trình độ trên chuẩn là 9.436/13.142 người (71.8%) tăng 9.1% so với năm học 2013-2014[24], trung bình mỗi năm có 292 CBQL, GV tự học để nâng cao trình độ chuyên môn trong đó bậc MN tăng 14.2%; cấp TH tăng 10.8%; THCS tăng 0.9% và cấp THPT tăng 4.2%.

Công tác cán bộ trong những năm qua có những chuyển biến, các cấp quản lý đã mạnh dạn bổ nhiệm những CBQL trẻ, có năng lực vượt trội giữ chức vụ lãnh đạo đơn vị; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hết 02 nhiệm kỳ công tác được luân chuyển theo quy định. Đội ngũ CBQL trong quy hoạch dự nguồn chức danh CBQL được quan tâm bồi dưỡng, phần lớn CBQL được trang bị kiến thức lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý giáo dục, tiếng Anh và Tin học trước khi bổ nhiệm nên đã phát huy tốt năng lực quản lý, bản lĩnh công tác.

Chất lượng đội ngũ được nâng lên từng năm đã thể hiện nhận thức, tâm huyết và lòng yêu nghề của đội ngũ. Chất lượng giáo dục, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT, học sinh đạt giải tại các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm đều tăng cho thấy quá trình thực hiện đổi mới công tác quản lý đi vào chiều sâu và đạt hiệu quả. Song song đó, công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ có bước chuyển biến tích cực, các hoạt động bồi dưỡng hàng năm được quan tâm thực hiện tốt.

Đề án Ngoại ngữ 2020 đã nâng chất lượng GV tiếng Anh qua từng năm. Đến nay, GV tiếng Anh TH đạt chuẩn B2 (bậc 4) trở lên 303/323 (93.8%); GV THCS đạt chuẩn B2 (bậc 4) trở lên 297/343 (86.5%); GV THPT đạt chuẩn C1 (bậc 5) 120/222 (54.5%).

Năm 2016, ngành đã hoàn thành việc xếp hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định mới. Việc xếp hạng này vừa để xác định năng lực, trình độ GV, vừa là động lực GV phấn đấu lên thứ hạng cao hơn. Song song đó, chế độ chính sách được quan tâm, thực hiện kịp thời nên đời sống tinh thần của đội ngũ nhìn chung ổn định, an tâm công tác và đầu tư cho công việc. NV gắn bó và chuyên tâm với công việc, có tinh thần tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dù chế độ tiền lương thấp.

Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến đội ngũ được đẩy mạnh; việc khắc phục hạn chế sau thanh tra được quan tâm kiểm tra, nhắc nhở và rút kinh nghiệm nên ngành đã có những điều chỉnh kịp thời, giúp ổn định tư tưởng đội ngũ.

b) Hạn chế - nguyên nhân

Đội ngũ có trình độ trên chuẩn khá cao nhưng chất lượng giáo dục ở một số địa phương chậm được nâng lên. Không ít CBQL còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, thiếu nghiên cứu, dự báo tình hình; chưa chủ động tham mưu, tìm tòi các giải pháp khắc phục hạn chế để phát triển đơn vị; năng lực quản trị trường học so với yêu cầu của chương trình giáo dục PT mới và mục tiêu đổi mới giáo dục còn nhiều hụt hẫng.

Nhận thức về mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong một bộ phận CBQL chưa sâu sắc. Vì vậy việc triển khai Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ ở một số đơn vị chưa tốt, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục nên chưa phát huy tối đa năng lực của đội ngũ.

Trách nhiệm người đứng đầu chưa được phát huy cao trong việc chủ động đề xuất giải pháp điều hành đơn vị. Tư duy quản lý trong một bộ phận CBQL còn chậm đổi mới, vẫn nặng về chỉ đạo theo kiểu hành chính, mệnh lệnh. Công tác tổ chức, quản lý ở một số cơ sở giáo dục chưa thật sự đi vào chiều sâu. Việc dự báo, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chưa được chú trọng đúng mức dẫn đến tình trạng thiếu cục bộ và hụt hẫng giữa các thế hệ nhất là đối với đội ngũ trong quy hoạch dự nguồn CBQL của các đơn vị.

Công tác đánh giá công chức, viên chức; đánh giá HT, GV theo chuẩn vẫn còn hình thức, còn tâm lý nể nang; chưa phản ánh đúng thực chất trình độ, năng lực, chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu. Song song đó, các tiêu chí và cách thức đánh giá còn chung chung, nặng tính chủ quan, cảm tính, chưa phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục. Vì vậy kết quả đánh giá chưa thật sự là đòn bẩy để tạo động lực phấn đấu.

Một bộ phận GV còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại, phương pháp tổ chức dạy học. Tỷ lệ học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia so với các tỉnh trong khu vực còn thấp phần nào phản ánh chất lượng đội ngũ GV trong công tác giáo dục mũi nhọn. Đội ngũ GV cốt cán (thành viên hội đồng bộ môn) chưa được bồi dưỡng thường xuyên các năng lực cần thiết để làm nòng cốt trong chuyên môn của từng bộ môn.

Tỷ lệ GV tiếng Anh đạt tham gia bồi dưỡng đạt chuẩn năng lực được quan tâm thực hiện tốt, GV đạt chuẩn tăng lên qua từng năm nhưng chất lượng môn tiếng Anh có nhiều nổi bật, chưa đáp ứng tốt yêu cầu dạy tiếng Anh và mục tiêu của Đề án Ngoại ngữ quốc gia đến năm 2020.

Chế độ chính sách cho GV nhất là GV MN còn thấp trong khi yêu cầu công việc ngày càng cao. Song song đó, mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đã đặt ra nhiều vấn đề về đời sống, tác động đến tâm lý nghề nghiệp khiến cho một số ít không làm chủ được mình, chưa toàn tâm toàn ý cho nghề nghiệp.

Công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho NV trường học chưa được quan tâm sâu theo hướng ổn định lâu dài để đáp ứng tốt yêu cầu công việc ở từng vị trí công tác.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

1.1. Tổ chức sắp xếp lại toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn; rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

1.2. Giảm đầu mối bên trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động; sắp xếp, bố trí đội ngũ đúng định mức quy định; đảm bảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của từng vị trí việc làm.

1.3. Xây dựng đội ngũ có cơ cấu hợp lý, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới. CBQL có năng lực điều hành các hoạt động của nhà trường với quy trình chuyên nghiệp và hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế. Đội ngũ CBQL, GV cốt cán là những chuyên gia về quản lý, chuyên gia môn học; có kiến thức rộng và có nền tảng để thường xuyên cập nhật tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có năng lực bồi dưỡng cho đồng nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2020

Cơ bản xây dựng được đội ngũ đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, được bồi dưỡng những năng lực cần thiết để thực hiện chương trình giáo dục PT mới.

2.1.1. 100% GV tiếng Anh các bậc học đạt chuẩn quy định.

2.1.2. 85.4% GV MN có trình độ chuyên môn cao đẳng trở lên; 82.1% GV TH trình độ chuyên môn đại học; 79.9% GV THCS trình độ đại học trở lên; 18.2% GV THPT có trình độ thạc sĩ trở lên.

2.1.3. 100% GV và CBQL cơ sở giáo dục PT được bồi dưỡng năng lực triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới (bắt đầu năm học 2019-2020 đối với lớp 1).

2.1.4. 100% GV và CBQL cơ sở giáo dục PT được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp GV, chuẩn hiệu trưởng trong đó có 70% đạt mức khá trở lên.

2.1.5. 100% GV và CBQL giáo dục phổ thông cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục ngay tại trường.

2.1.6. 100% GV và CBQL cơ sở giáo dục PT được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng.

2.1.7. Phấn đấu trong từng thời điểm có ít nhất 30% CBQL trong quy hoạch dự nguồn được bồi dưỡng đủ điều kiện bổ nhiệm ngay khi có yêu cầu.

2.1.8. Củng cố đội ngũ GV Trường THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm để nâng chất lượng giáo dục mũi nhọn.

2.1.9. Xây dựng CBQL, GV cốt cán có năng lực vững vàng; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ tốt cho đồng nghiệp.

2.2. Đến năm 2021

2.2.1. Mỗi xã có không quá 02 trường TH trên cùng một xã với mô hình một trường nhiều điểm học (bao gồm cả trường TH có nhiều cấp học).

2.2.2. Rà soát, sắp xếp lại quy mô lớp học hợp lý, giảm các lớp có số lượng HS dưới 70% số lượng tối đa theo quy định.

2.2.3. Đẩy mạnh sắp xếp lại cơ cấu viên chức hợp lý, đảm bảo đúng, đủ định mức quy định, đến năm 2021 không còn trường có tỷ lệ giáo viên vượt định mức quy định.

2.3. Đến năm 2025

2.3.1. Đội ngũ GV tiếng Anh phổ thông đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 6 được học chương trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12).

2.3.2. Đến 2025, trình độ chuẩn, trên chuẩn của GV trong biên chế phấn đấu đạt: MN đạt 100% trình độ cao đẳng trở lên; TH, THCS đạt 100% trình độ Đại học; THPT đạt 20% trình độ Thạc sĩ.

2.3.3. 100% GV và CBQL có khả năng ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào giảng dạy và công tác quản lý.

2.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ GV Trường THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm làm đầu tàu trong việc dạy học sáng tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là trong khâu bồi dưỡng HS giỏi cấp khu vực, cấp quốc gia. Phấn đấu đến năm 2025 số HS đạt giải HS giỏi quốc gia thuộc nhóm các tỉnh khá trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

2.3.5. Xây dựng CBQL, GV cốt cán là những chuyên gia về quản lý, chuyên gia môn học; CBQL có năng lực điều hành các hoạt động của nhà trường với quy trình chuyên nghiệp và hiệu quả.

2.4. Đến năm 2030

Phấn đấu đến năm 2030 hệ thống các trường MN, PT công lập tỉnh Vĩnh Long được sắp xếp hợp lý, được đầu tư tốt về cơ sở vật chất, thiết bị. Chất lượng giáo dục tỉnh Vĩnh Long được nâng cao toàn diện và nằm trong top các tỉnh khá trong cả nước.

V. GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Nâng cao nhận thức, thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, quán triệt các Nghị quyết của Đảng, chỉ đạo của ngành

Quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành, nhất là về công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ. Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc; mở rộng các hình thức tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những cách làm sáng tạo, hiệu quả.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” giúp đội ngũ trong toàn ngành nắm vững mục tiêu, lộ trình rà soát, sắp xếp quy mô trường lớp và tinh giản biên chế; nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.

Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức của đội ngũ về chủ trương đổi mới giáo dục đào tạo. Tiếp tục tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương VIII Khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 Quốc hội khóa XIV “Điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông”; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT- TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ “Về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông”; giúp đội ngũ nhận thức đúng mục tiêu đổi mới; cấu trúc, lộ trình thực hiện chương trình giáo dục PT mới để tự trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết và tích cực tham gia công tác bồi dưỡng theo yêu cầu.

Các cơ sở giáo dục thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phong cách, lối sống cho đội ngũ. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với tổ chức quán triệt nội dung Nghị quyết TW 4 (khóa XII) về tăng cường chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo”. Tuyên truyền, vận động đội ngũ tìm hiểu kiến thức pháp luật, các quy định của ngành, trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện nề nếp, kỷ cương trường học.

2. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể; sự tham gia của toàn xã hội trong việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp; đảm bảo tính kế thừa và ổn định, thuận lợi với điều kiện học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Hình thành trường phổ thông có nhiều cấp học (TH, THCS, THPT) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng địa phương, địa bàn cụ thể theo Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”, Công văn 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông”, Công văn 3043/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc đôn đốc thực hiện tinh giản biên chế ngành Giáo dục”.

Đẩy mạnh việc hợp nhất các trường TH trên cùng một xã, thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đến năm 2021 giảm 36 trường TH - 18.4% và giảm 33 lớp - 1,17%[25] [26]. Rà soát, sắp xếp lại quy mô lớp học hợp lý, giảm các lớp có số lượng HS dưới 70% số lượng tối đa theo quy định.

Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị; hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chuyên môn, tổ công đoàn theo hướng tinh gọn; sáp nhập hợp lý các tổ chuyên môn có quy mô nhỏ, hoạt động chưa hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của tổ trưởng, tổ phó trong việc tổ chức các hoạt động của tổ và bồi dưỡng chuyên môn cho tổ viên nhằm nâng cao chất lượng trong mọi hoạt động của từng đơn vị.

3. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, sắp xếp, bố trí và sử dụng đội ngũ

Xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn với giải pháp và lộ trình phù hợp để quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ bảo đảm có đủ năng lực và phẩm chất nghề nghiệp; khắc phục tình trạng thiếu đội ngũ hoặc bố trí, sử dụng không đúng cơ cấu, không phù hợp với chuyên ngành đào tạo và không đúng vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp.

Thực hiện tốt công tác tuyển dụng viên chức hàng năm trên cơ sở rà soát cụ thể từng nhu cầu. Sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo quy định; xác định số lượng biên chế, thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo mục tiêu đề ra, không cắt giảm cơ học chỉ tiêu biên chế giao hàng năm để thực hiện tinh giản biên chế.

Thực hiện có hiệu quả việc đánh giá phẩm chất, năng lực đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp và đánh giá kết quả làm việc của đội ngũ hàng năm để sàng lọc, phân loại làm căn cứ tinh giản biên chế. Trên cơ sở đánh giá, phân loại viên chức hàng năm, tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và bố trí, sắp xếp đội ngũ đảm bảo chất lượng, hiệu quả công việc.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, hỗ trợ thích hợp đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập đặc biệt là các chức danh kế toán, y tế trường học, thiết bị, thư viện tại các trường MN, PT.

3.1. Cán bộ quản lý

Thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, bổ sung quy hoạch hàng năm đến năm 2025, đảm bảo đủ cơ cấu quy định theo từng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tham mưu thực hiện tốt, ít nhất trong từng thời điểm có 30% đội ngũ trong quy hoạch của mỗi đơn vị đủ điều kiện bổ nhiệm, đáp ứng ngay yêu cầu công việc.

Thực hiện nghiêm quy định về công tác cán bộ, không bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại CBQL chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định. Thực hiện nghiêm số lượng lãnh đạo cấp phó theo cơ cấu hạng trường, các trường có điểm lẻ trong lộ trình sáp nhập cần có giải pháp hợp lý để tránh bổ nhiệm thừa.

Giải quyết có hiệu quả và hợp lý đội ngũ CBQL thừa do bổ nhiệm thừa so với quy định. Đối với các đơn vị dôi dư CBQL do sáp nhập phải có kế hoạch điều chuyển trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập; trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định; trường hợp CBQL đủ điều kiện theo Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ thì sắp xếp thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.2. Giáo viên

Trong năm 2019 hoàn thành việc điều chỉnh và rà soát đề án vị trí việc làm trong tất cả các cơ sở giáo dục MN, PT công lập theo quy định tại Thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư 16/TT-BGDĐT để bảo định mức biên chế viên chức theo quy định, khắc phục tình trạng bố trí, sử dụng không đúng cơ cấu viên chức và không phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Chuẩn bị đủ các điều kiện để tiến tới thực hiện việc quản lý viên chức và chi trả lương theo vị trí việc làm.

Địa phương chủ động tham mưu thực hiện tinh giản biên chế ngành Giáo dục theo chỉ đạo tại Công văn 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc đôn đốc thực hiện tinh giản biên chế ngành Giáo dục”, giải quyết hợp lý chế độ chính sách cho đội ngũ chịu tác động của việc rà soát, sắp xếp.

Rà soát đội ngũ của các trường trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, tham mưu kịp thời để có kế hoạch sắp xếp, bồi dưỡng đảm bảo cơ cấu và điều kiện, tiêu chuẩn quy định.

Rà soát, quy hoạch đội ngũ GV bám sát lộ trình sắp xếp quy mô trường lớp của từng địa phương giai đoạn 2019-2025, trên cơ sở đó xác định cụ thể biên chế từng năm và trong năm học để có kế hoạch điều động, thuyên chuyển, tuyển dụng hợp lý, đảm bảo đến năm 2021 giải quyết dứt điểm tình trạng thừa - thiếu cục bộ GV.

Giải quyết có hiệu quả và hợp lý GV thừa - thiếu cục bộ tại các đơn vị:

- Bậc học MN: Phòng GDĐT chủ động thực hiện tốt chức năng tham mưu phân bổ biên chế viên chức, phấn đấu đến năm 2020 tuyển dụng đủ GV theo định mức để thực hiện tốt mục tiêu của chương trình GD MN.

- Cấp TH: Chuẩn bị tốt về đội ngũ để áp dụng chương trình giáo dục PT bắt đầu từ năm học 2020 - 2021 đối với lớp 1. Chỉ ưu tiên tuyển dụng GV tiểu học, GV tiếng Anh, Tin học còn thiếu và tuyển dụng thay thế GV về hưu (nếu không sắp xếp điều chuyển được).

- Cấp THCS: Tiếp tục thực hiện đề án tinh giản biên chế; sắp xếp điều chuyển 273 GV từ nơi thừa đến nơi thiếu giữa các đơn vị trên cùng địa bàn của các huyện, thị xã, thành phố. Không tuyển dụng Tổng phụ trách đội, thay vào đó là cử GV có đủ tiêu chuẩn để làm Tổng phụ trách đội theo thời hạn quy định.

- Cấp THPT: Tiếp tục thực hiện đề án tinh giản biên chế, sắp xếp điều chuyển 43 GV từ nơi thừa đến nơi thiếu; tuyển dụng mới GV dạy môn Nghệ thuật để áp dụng chương trình lớp 10 từ năm học 2022-2023. Nâng cao chất lượng GV Trường THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, gắn chặt kết quả thực hiện nhiệm vụ với đánh giá, xếp loại viên chức trong từng năm để sàng lọc, từng bước chuyển GV ra khỏi trường chuyên theo quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên.

3.3. Nhân viên

Trong năm 2019 hoàn thành việc rà soát vị trí việc làm của NV phục vụ trường học trong tất cả các cơ sở giáo dục MN, PT công lập theo quy định tại Thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư 16/TT-BGDĐT đảm bảo số lượng người trong từng vị trí việc làm.

Sắp xếp lại vị trí công nghệ thông tin để thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong giảng dạy, phục vụ tốt cho chương trình giáo dục phổ thông mới và Đề án xây dựng trường học tiên tiến tại một số đơn vị.

- Đối với NV dôi dư, sắp xếp chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu; chuyển NV làm công tác phổ cập ở những đơn vị có dôi dư ra dạy lớp nếu đủ điều kiện hoặc sắp xếp các vị trí hỗ trợ phục vụ giảng dạy. Đơn vị tạo điều kiện để nhân viên đang thực hiện những nhiệm vụ không có trong quy định về vị trí việc làm được tham gia bồi dưỡng để làm việc ở những vị trí đáp ứng được yêu cầu công việc.

- Đối với các đơn vị thiếu NV (THCS thiếu 64; THPT thiếu 32) sắp xếp trong đội ngũ GV dôi dư những môn có chuyên môn gần để kiêm nhiệm nhiệm vụ.

4. Quản lý tốt viên chức và người lao động tại đơn vị

Quản lý chặt chẽ biên chế đối với các trường MN, PT công lập trên cơ sở phân hạng các cơ sở giáo dục; rà soát tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đội ngũ và xác định vị trí việc làm một cách khoa học, sát thực tế, đúng quy định, đảm bảo các hoạt động chuyên môn và đặc thù của ngành Giáo dục. Thực hiện tốt việc quản lý viên chức đảm bảo các quy định pháp luật.

Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ các cấp; quản lý theo yêu cầu chuẩn hóa về năng lực nghề nghiệp và yêu cầu từng vị trí việc làm trong ngành Giáo dục. Xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ các cấp để nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới.

Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo”. Tuyên truyền, vận động GV, NV và người lao động tìm hiểu kiến thức pháp luật, các quy định của ngành, trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện nề nếp, kỷ cương trường học. Đối với những trường hợp GV vi phạm, tùy theo mức độ và quy định của pháp luật liên quan sẽ xử lý nghiêm.

Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả. Tăng cường thông tin truyền thông về những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các điển hình tiên tiến xuất sắc nhằm khơi dậy nhiệt huyết, ý thức, trách nhiệm và lòng tự hào về nghề nghiệp của đội ngũ.

Tăng cường công tác quản lý viên chức tại đơn vị, quán triệt Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ Quy định “Về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức” để giúp đội ngũ nhận thức và thực hiện đúng, ngăn ngừa việc vi phạm kỷ luật.

Thủ trưởng đơn vị quản lý tốt việc đi nước ngoài của đội ngũ theo quy định tại Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long “Ban hành quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh”, thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định.

5. Thực hiện tốt chế độ chính sách, tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ

Giải quyết hợp lý chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chịu tác động của việc rà soát, sắp xếp.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhất là GV trường MN, GV người dân tộc thiểu số, GV đang công tác ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Tập trung rà soát và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách tại các cơ sở giáo dục để kịp thời điều chỉnh những sai sót, chỉ đạo thực hiện thống nhất theo quy định, giúp đội ngũ an tâm công tác, gắn bó và chuyên tâm với nghề.

Thực hiện việc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp GV các cấp kịp thời, đảm bảo khách quan, công khai và đúng đối tượng.

Rà soát những bất cập về chế độ, chính sách đối với đội ngũ để đề xuất, kiến nghị sửa đổi phù hợp.

6. Nghiêm túc thực hiện đánh giá CBQL, GV theo chuẩn và đánh giá công chức, viên chức

Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đánh giá Hiệu trưởng theo Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông”; Thông tư 25/2018/TT- BGDĐT ngày 08/10/2018 Ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non. Kết quả đánh giá phải phản ánh đúng thực tế, làm căn cứ để hiệu trưởng tự đánh giá phẩm chất, năng lực, xây dựng kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản trị nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; phó hiệu trưởng và giáo viên thuộc diện quy hoạch chức danh hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng tự đánh giá, xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện, học tập nâng cao phẩm chất, năng lực.

Triển khai thực hiện đánh giá giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông”; Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 “Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”, làm căn cứ để giáo viên tự đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn đồng thời giúp để cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên, đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường, địa phương và của ngành.

Chấn chỉnh công tác đánh giá phân loại công chức, viên chức theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP, Nghị định 88/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Hướng dẫn số 773/HD-SGDĐT ngày 21/5/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo theo hướng thiết thực và có chiều sâu, căn cứ vào kết quả thực hiện từng nhiệm vụ được giao trong năm học; làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế để công chức, viên chức phát huy ưu điểm và có biện pháp cụ thể khắc phục hạn chế.

Các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng kế hoạch gắn với việc sử dụng các kết quả đánh giá để sàng lọc, đề xuất thực hiện tinh giản biên chế, xem xét đề nghị thuyên chuyển đối với giáo viên thừa theo quy định đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ tại đơn vị.

Kể từ năm học 2019-2020, cơ quan quản lý giáo dục các cấp sử dụng kết quả đánh giá, phân loại trong năm để sắp xếp, luân chuyển đội ngũ từ nơi thừa sang nơi thiếu, xem xét đưa vào đề án tinh giản biên chế, giải quyết có hiệu quả và hợp lý tình trạng thừa cục bộ tại một số đơn vị trên cùng địa bàn; sử dụng kết quả đánh giá để có kế hoạch sàng lọc những giáo viên không đủ điều kiện dạy tại trường THPT chuyên chuyển sang dạy ở các trường THPT khác theo quy định tại Thông tư 06/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên”.

7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục

Phát huy vai trò tham mưu của người đứng đầu trong công tác tuyên truyền; chủ động tham mưu, đề xuất với các cấp lãnh đạo các giải pháp nhằm nâng chất lượng đội ngũ tại đơn vị; thực hiện tốt công kiểm tra, đánh giá, liên tục cải tiến và chịu trách nhiệm giải trình về các hoạt động của đơn vị. Gắn chặt việc đánh giá công chức, viên chức hàng năm với trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị nhất là triển khai thực hiện các kế hoạch dài hạn của ngành liên quan đến chất lượng đội ngũ.

Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương, dân chủ trường học; tạo môi trường làm việc khoa học, tích cực, chủ động; tạo điều kiện để đội ngũ phát huy hết khả năng của mình trong công tác đặc biệt là đội ngũ CBQL nữ; quan tâm GV nữ có năng lực để xem xét quy hoạch. Quan tâm công tác phát triển bồi dưỡng, phát triển đảng cho đội ngũ.

Đổi mới quan điểm lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu cơ sở giáo dục theo hướng tích cực nghiên cứu, nắm vững chỉ đạo của ngành và những quy định liên quan để ra các quyết định quản lý khoa học, có căn cứ rõ ràng; khắc phục hạn chế khi giao việc cho cấp phó nhưng không nắm được việc, không kiểm tra để điều chỉnh kịp thời.

Nâng cao chất lượng quản lý hành chính tại đơn vị, sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin để nắm bắt và xử lý kịp thời những thông tin chỉ đạo của ngành; rà soát, chấn chỉnh việc ban hành các văn bản không đúng thể thức quy định. Thực hiện đầy đủ, kịp thời và có chất lượng chế độ thông tin, báo cáo về những vấn đề liên quan đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ.

8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong đó chú trọng thanh tra việc quản lý biên chế, bố trí vị trí việc làm; việc thực hiện chế độ chính sách; công tác tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, đánh giá xếp loại đội ngũ theo chuẩn tại đơn vị.

Qua thanh tra đánh giá cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ để nâng cao trách nhiệm và năng lực giải trình của người đứng đầu; tăng cường kỷ cương, nề nếp trong ngành Giáo dục; đề xuất điều chỉnh, bổ sung chế độ chính sách, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ.

9. Đẩy mạnh xã hội hóa và phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước có điều kiện đầu tư để chuyển đổi các cơ sở giáo dục MN, PT từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi phù hợp và có đủ điều kiện; khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị trong và ngoài nước hỗ trợ cho công tác đào tạo, phát triển đội ngũ nhất là GV cốt cán và hiệu trưởng cốt cán. Các cơ sở giáo dục nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền các hoạt động của trường; tổ chức các hoạt động, các phong trào để thu hút sự quan tâm của phụ huynh, cộng đồng. Qua đó huy động sự hỗ trợ, gắn kết giữa nhà trường - gia đình - xã hội để cùng chăm lo cho giáo dục.

Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng có chất lượng trong khu vực tổ chức đào tạo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ hàng năm đảm bảo quy định về nội dung, kiến thức, thời gian. Nội dung, chương trình bồi dưỡng phải gắn với mục đích nâng chất lượng đội ngũ, đáp ứng mục tiêu; quá trình đào tạo, bồi dưỡng phải được tổ chức và quản lý tốt; chú trọng và thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng để có giải pháp điều chỉnh nội dung, phương pháp tổ chức. Song song đó phối hợp với các trường cao đẳng, đại học tổ chức hội thảo chuyên đề về nâng cao chất lượng đội ngũ, tổ chức giao lưu để đội ngũ CBQL, GV cốt cán trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.

Phối hợp tốt với các ngành, đơn vị có liên quan; giữa nhà trường với các địa phương và cơ sở đào tạo để chủ động trong việc chuẩn bị kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng từng năm và từng giai đoạn; bố trí đội ngũ tham gia bồi dưỡng phù hợp; lập kế hoạch cụ thể cho chương trình tập huấn thường xuyên hàng năm, kể cả tham quan học tập các đơn vị giáo dục trong và ngoài nước. Chú trọng xây dựng đội ngũ cốt cán ổn định, trong đó có lực lượng làm cốt cán ở cấp tỉnh, cấp huyện và tại cơ sở. Khuyến khích giáo viên phát huy năng lực tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên.

Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các trường đại học của các nước có nền giáo dục tiên tiến để xây dựng các chương trình bồi dưỡng phù hợp, đề xuất cử giảng viên sang Việt Nam tập huấn trực tiếp cho đội ngũ CBQL, GV cốt cán đồng thời tổ chức cho đội ngũ cốt cán được tập huấn, bồi dưỡng các chương trình ngắn hạn ở nước ngoài.

10. Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin

Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất để nâng cao điều kiện làm việc của đội ngũ; trang bị các thiết bị dạy học, phương tiện làm việc phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu theo hướng hiện đại hóa; đảm bảo nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu phát triển.

Tiến tới tin học hoá hệ thống thông tin trong quản lý, hình thành một cơ sở dữ liệu liên thông lưu trữ đầy đủ các thông tin về đội ngũ, về quá trình đào tạo, bồi dưỡng, kết quả...nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý đội ngũ; giảm khối lượng công việc và số giờ làm việc để đội ngũ có thời gian được tự học, tự bồi dưỡng, đầu tư cho chuyên môn.

11. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

11.1. Đào tạo

11.1.1.Đào tạo đội ngũ thay thế GV nghỉ hưu và chuẩn bị chương trình giáo dục phổ thông mới

- Đào tạo mới GV để dạy các môn Giáo dục nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật) của cấp THPT; môn Ngoại ngữ, Tin học và Công nghệ ở cấp TH; môn Tin học cấp THCS để đảm bảo đủ GV, phù hợp với môn học và các hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Song song đó đào tạo GV thay thế GV nghỉ hưu.

- Phương thức tổ chức: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện phối hợp với các đơn vị có chức năng đào tạo của tỉnh và trong khu vực để cung cấp nhu cầu đào tạo GV thay thế GV nghỉ hưu và đào tạo GV theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Kinh phí: Do người học tự túc.

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

TT

Bậc, cấp học

Tổng (người)

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Tổng

1

Mầm non

2.368

46

32

30

32

 

140

2

Tiểu học

4.309

24

25

28

34

 

111

3

THCS

3.462

12

35

14

13

 

74

4

THPT

1998

4

3

41

29

16

93

5

Tổng

12,137

86

95

113

108

16

418

Bảng 9: Nhu cầu đào tạo giáo viên từng năm

11.1.2. Đào tạo nâng chuẩn về trình độ chuyên môn của GV

- Mục tiêu: Đến 2025, trình độ chuẩn của GV trong biên chế phấn đấu GV MN đạt 100% trình độ cao đẳng trở lên; TH, THCS đạt 100% trình độ đại học; THPT đạt 20% trình độ sau đại học.

- Phương thức tổ chức: Khuyến khích GV tự học nâng cao trình độ chuyên môn; Phòng GDĐT chủ động tham mưu UBND cấp huyện, phối hợp với các đơn vị có chức năng đào tạo của tỉnh và trong khu vực tổ chức đào tạo tại địa phương, tạo điều kiện cho GV vừa học vừa công tác.

- Kinh phí: Do người học tự túc.

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

Bậc/cấp học

TS

Nâng chuẩn trình độ

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Mầm non (CĐ trở lên)

2368

1887

79.7%

82,6%

85.4%

88.3%

91.3%

94.2%

97.1%

100

(còn 481 GV trình độ TC) Cần đào tạo thêm (người)

68

68

69

69

69

69

69

Tiểu học (ĐH trở lên)

4309

3234

70.1%

78.6%

82.1%

85.7%

89.3%

92.9%

96.4%

100%

(còn 1075 GV trình độ TC và CĐ) Cần đào tạo thêm (người)

153

153

153

154

154

154

154

THCS (ĐH trở lên)

3462

2475

71.5%

75.6%

79.9%

84%

88.1%

92.1%

96.2%

100%

(còn 987 GV trình độ CĐ) Cần đào tạo thêm (người)

141

141

141

141

141

141

141

THPT (ThS trở lên)

1998

301

15.1%

16.6%

18.2%

19.7%

21.3%

22.8%

24.4%

25.9%

(1697 GV trình độ ĐH) Cần đào tạo thêm (người)

31

31

31

31

31

31

31

TỔNG

12137

7897

65.1%

393

393

394

395

395

395

395

Tổng 2760 GV cần đào tạo

 

 

 

 

 

 

 

Bảng 10: Lộ trình đào tạo nâng chuẩn về chuyên môn

11.2. Bồi dưỡng

11.2.1. Bồi dưỡng cán bộ quản lý cốt cán

- Tiêu chuẩn CBQL cốt cán: Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục; được đánh giá đạt mức khá trở lên theo chuẩn hiệu trưởng; Có khả năng hỗ trợ, tư vấn về tổ chức và thực hiện các hoạt động bồi dưỡng CBQL ở địa phương; có nguyện vọng trở thành CBQL cốt cán. Nếu có nhiều CBQL đáp ứng các tiêu chí trên thì xem xét đến các tiêu chí phụ: có trình độ sau ĐH đối với cấp THPT và ĐH đối với cấp MN TH, THCS; có năng lực vượt trội, có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành, của cấp học; dưới 50 tuổi đối với nam và dưới 45 tuổi đối với nữ.

- Nội dung bồi dưỡng: Tập trung bồi dưỡng cán bộ quản lý cốt cán làm nòng cốt trong công tác bồi dưỡng, hỗ trợ đồng nghiệp trên địa bàn phát triển năng lực lãnh đạo và quản trị nhà trường theo chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Phương thức tổ chức: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đơn vị bồi dưỡng có uy tín trong nước, các trường Đại học của các nước có nền giáo dục tiên tiến để tổ chức.

- Kinh phí: từ ngân sách Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác 2/3 đợt; kinh phí thực hiện từ ngân sách Nhà nước 50% và kinh phí tự túc của cá nhân 50% cho 1/3 đợt.

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

T T

Cấp học

Tổng số

Cán bộ quản lý cốt cán (người)

Dự kiến kinh phí : 40 triệu/người/đợt

Thời gian thực hiện: 3 đợt (năm 2020; 2022; 2024)

Cấp trường

Cấp phòng

Cấp Sở

Tổng

1

Mầm non

119

8 HT

01

01

10

400 triệu

1,200 (một tỷ hai trăm triệu)

2

TH

187

8 HT

01

01

10

400 triệu

1,200 (một tỷ hai trăm triệu)

3

THCS

89

8 HT

01

01

10

400 triệu

1,200 (một tỷ hai trăm triệu)

4

THPT

31

8 HT

 

02

10

400 triệu

1,200 (một tỷ hai trăm triệu)

 

Tổng

426

32

3

5

40

1,600 triệu

4,800 (Bốn tỷ tám trăm triệu)

Bảng 11: Lộ trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cốt cán

11.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng

- Nội dung bồi dưỡng: Phát triển phẩm chất, năng lực lãnh đạo, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho đội ngũ CBQL cơ sở giáo dục theo các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định của chuẩn hiệu trưởng.

- Mục tiêu: đến năm 2021, 100% CBQL được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn hiệu trưởng trong đó có 70% đạt mức khá trở lên.

- Phương thức bồi dưỡng: Sở Giáo dục phối hợp với các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước để bồi dưỡng trên cơ sở kết quả đánh giá xếp loại hiệu trưởng theo chuẩn hàng năm.

- Kinh phí: Từ ngân sách Nhà nước, trong dự toán hàng năm của các đơn vị theo phân cấp quản lý.

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

TT

Bậc/ cấp học

CBQL

Chỉ tiêu bồi dưỡng từng năm

Tổng

HT

PHT

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

100% HT

100% PHT

100% HT

50% PHT

50% PHT

100% HT

100% PHT

1

MN

289

119

170

119

170

119

85

85

119

170

2

TH

423

187

234

189

234

189

117

117

189

234

3

THCS

189

89

100

89

100

89

50

50

89

100

4

THPT

104

31

73

31

75

31

75

 

31

73

Tổng

1005

426

579

428

579

428

327

252

428

577

Dự kiến kinh phí: 5 triệu/người/lượt

2,140 Triệu

2,895 Triệu

2,140 Triệu

1,635 Triệu

1,260 Triệu

2,140 Triệu

2,895 Triệu

Tổng cộng: 15,105 triệu (mười lăm tỷ một trăm lẻ năm triệu)

Bảng 12: Lộ trình bồi dưỡng nâng cao năng lực CBQL theo chuẩn

11.2.3. Bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý giáo dục

- Đối tượng: CBQL đương nhiệm chưa đạt chuẩn về lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý, GV trong quy hoạch dự nguồn các chức danh quản lý.

- Mục tiêu: Đến hết năm 2019, 100% CBQL đương nhiệm đạt tiêu chuẩn quy định về lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý; Từ năm 2020, mỗi năm 01 GV/đơn vị bồi dưỡng xen kẽ trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý.

- Phương thức thực hiện: Lãnh đạo nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy, lãnh đạo cấp trên trực tiếp về việc tổ chức bồi dưỡng.

- Kinh phí: Từ ngân sách Nhà nước, trong dự toán hàng năm của các cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý.

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

T T

Bậc/ cấp học

Tổng trường

Chưa TCCT

Chưa NVQL

Lộ trình bồi dưỡng

2019 100 CBQL được DB

2020 1 GV/ trường (LLCT)

2021 1 GV/ trường (NVQL)

2022 1 GV/ trường (LLCT)

2023 1 GV/ trường (NVQL)

2024 1 GV/ trường (LLCT )

2025 1 GV/ trường (NVQL)

1

Mầm non

119

42

1

43

119

119

119

119

119

119

2

TH

187

54

1

55

170

160

160

160

160

160

3

THCS

89

26

 

26

89

89

89

89

89

89

4

THPT

31

1

1

3

32

32

32

32

32

32

Tổng

426

123

3

127y

410

400

400

400

400

400

Dự kiến kinh phí: 5 triệu/người/lượt

635

2050

2000

2000

2000

2000

2000

12,685 (mười hai tỷ sáu trăm tám mươi lăm triệu)

Bảng 13: Lộ trình bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý

11.2.4. Bồi dưỡng GV chuẩn bị chương trình giáo dục phổ thông mới

a) Bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán để hỗ trợ đồng nghiệp. Tiêu chuẩn GV cốt cán:

+ GV MN, PT có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em và giảng dạy ở các cơ sở giáo dục MN, PT cho tới thời điểm xét chọn; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 chuẩn GV phải đạt mức tốt[27]; đạt mức khá trở lên, trong đó tiêu chí 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 chuẩn GV phải đạt mức tốt[28];

+ Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập;

+ Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên; có nguyện vọng trở thành GV cốt cán.

- Mục tiêu bồi dưỡng: GV cốt cán có năng lực thiết kế, quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình môn học vững vàng; tổ chức hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng, hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cho các đồng nghiệp môn học, tổ bộ môn; hướng dẫn tốt việc dạy học môn học; hướng dẫn sử dụng hiệu quả hệ thống bồi dưỡng giáo viên qua mạng internet.

- Phương thức bồi dưỡng: GV cốt cán bồi dưỡng ở Hà Nội, mỗi năm 01 đợt 08 ngày. GV TH bồi dưỡng 06 đợt (từ năm 2019), THCS bồi dưỡng 05 đợt (từ năm 2020); THPT bồi dưỡng 04 đợt (từ năm 2021). Bồi dưỡng GV đại trà kết hợp giữa trực tuyến và mời chuyên gia bồi dưỡng trực tiếp.

- Kinh phí: Kinh phí bồi dưỡng GV cốt cán để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới từ nguồn kinh phí thuộc Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT và nguồn hợp pháp khác; kinh phí bồi dưỡng GV đại trà chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thông mới từ nguồn ngân sách Nhà nước, trong dự toán hàng năm của các đơn vị theo phân cấp quản lý.

- Lộ trình bồi dưỡng: GV cốt cán bồi dưỡng 1 đợt - 8 ngày/năm, GV TH bồi dưỡng 5 đợt từ năm 2019-2023; GV THCS bồi dưỡng 4 đợt từ 2020-2023; GV THPT bồi dưỡng 3 đợt từ 2021-2023.

b) Bồi dưỡng GV đại trà, số lượng:

- Bậc TH: Gồm số GV theo tỷ lệ GV/lớp quy định; mỗi trường 02 GV dự phòng; mỗi phòng GDĐT có 03 GV; 100 GV tiếng Anh và 100 GV Tin học của tất cả các huyện, thị, thành phố.

- Bậc THCS: Gồm GV theo tỷ lệ GV/lớp quy định; dự phòng thêm mỗi trường THCS 11 GV; mỗi phòng GDĐT 3GV (KHTN; KHXH, tiếng Anh).

- Bậc THPT: Gồm GV theo tỷ lệ GV/lớp quy định; dự phòng 2GV/trường.

TT

Bậc/cấp học

Số lượng GV cốt cán

Số lớp

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Lộ trình áp dụng chương trình tiểu học

 

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

 

TH

132 GV

2803

Quý III

Quý III

Quý III

Quý III

Quý III

Quý III

1

Lớp 1

3 GV*8 môn = 24

601

1400

 

 

 

 

 

2

Lớp 2

3 GV*8 môn = 24

568

 

1367

 

 

 

 

3

Lớp 3

3 GV*8 môn = 24

491

 

 

1317

 

 

 

4

Lớp 4

3 GV*10 môn =30

588

 

 

 

1487

 

 

5

Lớp 5

3 GV*10 môn =30

555

 

 

 

 

1434

 

Lộ trình áp dụng chương trình THCS

 

 

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

 

THCS

132 GV

1546

 

Quý III

Quý III

Quý III

Quý III

Quý III

6

Lớp 6

3 GV*11 môn =33

405

 

882

 

 

 

 

7

Lớp 7

3 GV*11 môn =33

390

 

 

854

 

 

 

8

Lớp 8

3 GV*11 môn =33

378

 

 

 

831

 

 

9

Lớp 9

3 GV*11 môn =33

373

 

 

 

 

821

 

Lộ trình áp dụng chương trình THPT

 

 

 

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

 

THPT

135 GV

868

 

 

Quý III

Quý III

Quý III

Quý III

10

Lớp 10

3 GV*15 môn =45

303

 

 

745

 

 

 

11

Lớp 11

3 GV*15 môn =45

280

 

 

 

694

 

 

12

Lớp 11

3 GV*15 môn =45

285

 

 

 

 

705

 

Tổng

GV cốt cán

132

246

399

399

399

399

GV đại trà

1400

2249

2916

3012

2960

12537

Bồi dưỡng đại trà dự kiến 3 triệu/1GV

4,200

6747

8,748

9,036

8,880

37,611

Tổng: 37,611triệu (Ba mươi bảy tỷ sáu trăm mười một triệu)

Bảng 14: Lộ trình bồi dưỡng GV chuẩn bị chương trình GDPT mới

11.2.5. Bồi dưỡng GV dạy các môn tích hợp cấp TH,THCS

- Nội dung: Bồi dưỡng GV chuyên ngành Tin học dạy môn Tin học và Công nghệ (TH); Bồi dưỡng GV chuyên ngành Lịch sử, GV chuyên ngành Địa lý dạy môn Lịch sử và Địa lý; GV chuyên ngành Hóa, GV chuyên ngành Sinh học, GV chuyên ngành Vật lý dạy môn Khoa học tự nhiên (THCS). Chuẩn bị tốt đội ngũ GV Tin học để dạy môn Tin học bắt buộc theo chương trình giáo dục PT mới từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.

- Mục tiêu: 100% GV được bồi dưỡng trước khi áp dụng chương trình giáo dục phổ thông.

- Phương thức bồi dưỡng: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đơn vị có chức năng để tổ chức bồi dưỡng tại địa phương (nếu được).

- Kinh phí: Từ ngân sách Nhà nước, trong dự toán hàng năm của các đơn vị theo phân cấp quản lý.

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

TT

GV các môn cần bồi dưỡng

Số lượng (GV)

Môn dạy (theo CT GDPT mới)

Lộ trình bồi dưỡng

Năm 2020

Năm 2021

1

TH

Tin học

216

Tin học và Công nghệ

 

Quý II

2

THCS

Lịch sử

204

Lịch sử và Địa lý

Quý III

 

3

Địa lý

166

4

Vật lý

264

Khoa học tự nhiên

Quý III

 

5

Hóa học

189

6

Sinh học

227

Tổng

1266

 

1050 GV

216 GV

Dự kiến kinh phí: 3 triệu/GV x 1266 = 3,798 triệu

(ba tỷ bảy trăm chín mươi tám triệu)

3,150 triệu

648 triệu

Bảng 15: Lộ trình bồi dưỡng GV dạy các môn tích hợp cấp tiểu học, THCS

11.2.6. Bồi dưỡng đội ngũ GV tiếng Anh cốt cán

- Tiêu chuẩn lựa chọn GV tiếng Anh cốt cán: GV đạt chuẩn năng lực tiếng Anh trở lên theo quy định của từng cấp học; được xếp hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở lên đối với cấp THCS & THPT và hạng III trở lên đối với cấp TH; nam không quá 50, nữ không quá 45. Những GV đủ tiêu chuẩn trên sẽ được khảo sát năng lực để chọn lọc đội ngũ GV cốt cán.

- Nội dung bồi dưỡng: nâng cao năng lực; làm nòng cốt trong công tác bồi dưỡng, tập huấn, hỗ trợ đồng nghiệp, đáp ứng tốt mục tiêu của Đề án Ngoại ngữ 2020.

- Phương thức tổ chức: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đơn vị có chức năng bồi dưỡng tổ chức tại địa phương, song song đó phối hợp tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn về phương pháp giảng dạy tiếng Anh ở nước ngoài cho đội ngũ GV tiếng Anh cốt cán.

- Kinh phí: Từ ngân sách Nhà nước, trong dự toán hàng năm của đơn vị theo phân cấp quản lý và từ nguồn thu hợp pháp khác.

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

TT

Cấp học

Tổng số GV

Số lượng GV cốt cán

Thời gian bồi dưỡng

Dự kiến kinh phí: 60 triệu/người

1

TH

311

25

Năm 2019, 2021, 2023

1.500 triệu (một tỷ năm trăm triệu)

2

THCS

392

25

Năm 2019, 2021, 2023

1.500 triệu (một tỷ năm trăm triệu)

3

THPT

222

25

Năm 2019, 2021, 2023

1.500 triệu (một tỷ năm trăm triệu)

Tổng

925

75

4,500 triệu (bốn tỷ năm trăm triệu đồng)

Bảng 16: Lộ trình bồi dưỡng đội ngũ GV tiếng Anh cốt cán

11.2.7. Bồi dưỡng nâng cao năng lực GV tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ 2020

- Nội dung: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025”. Rà soát để bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên đap ưng yêu cầu triên khai chương trinh tiếng Anh 10 năm.

- Mục tiêu: GV tiếng Anh phấn đấu đạt chuẩn năng lực trong năm 2019 và chuẩn bị tốt cho việc giảng dạy chương trình quy định khi thực hiện chương trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12).

- Phương thức bồi dưỡng: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đơn vị tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực và phương pháp cho GV. Đối với GV đã được bồi dưỡng nhưng qua khảo sát chưa đạt chuẩn quy định phải có kế hoạch tự bồi dưỡng để tham gia kiểm tra lại khi có yêu cầu.

- Kinh phí: kinh phí bồi dưỡng nâng cao năng lực và phương pháp giảng dạy GV gắn với chương trình ngoại ngữ 10 năm từ ngân sách Nhà nước trong dự toán hàng năm của các đơn vị theo phân cấp quản lý. Kinh phí bồi dưỡng đạt chuẩn năng lực do người học tự túc[29].

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

Bậc/cấp học

Tổng

Đã đạt chuẩn (đến 10/2018)

GV chưa đạt chuẩn

BD đạt chuẩn năm 2019

Bồi dưỡng GV dạy chương trình ngoại ngữ 10 năm

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Tiểu học

324

309 (95.4%)

16 (4.6%)

16 GV

 

 

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

 

162

81

81

 

THCS

355

309 (87.1%)

46 (12.9%)

46 GV

 

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

89

89

89

88

 

THPT

231

136 (58.9%)

95 (41.1%)

95 GV

 

 

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

 

77

77

77

 

TỔNG

910

754 (82.9%)

161 (17.5%)

161 GV

89 GV

328 GV

247 GV

246 GV

 

Kinh phí cá nhân tự túc

267 triệu

984 triệu

741 triệu

738 triệu

 

(dự kiến kinh phí 3 triệu/GV) Tổng: 2,730 triệu (hai tỷ bảy trăm ba mươi triệu)

Bảng 17: Lộ trình bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh

11.2.8. Bồi dưỡng tiêu chuẩn về hạng chức danh nghề nghiệp

- Nội dung: Bồi dưỡng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp GV đang giữ (Chứng chỉ trình độ ngoại ngữ; tin học; Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp).

- Mục tiêu: Đến đầu năm 2020, 100% GV đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo từng hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ; 100% GV được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng.

- Phương thức thực hiện:

+ Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp: Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo phối hợp với các cơ sở đào tạo được phép bồi dưỡng tổ chức bồi dưỡng tại địa phương theo phân cấp quản lý.

+ Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng Anh, Tin học: Giáo viên tự bồi dưỡng tại các cơ sở đủ chức năng bồi dưỡng.

- Kinh phí: Do cá nhân người học tự túc.

- Số lượng

TT

Cấp học

Tổng (CB, GV)

Hạng chức danh nghề nghiệp

Chưa bổ nhiệm hạng

Đã bồi dưỡng

Chưa bồi dưỡng

Hạng I

Hạng II

Hạng III

Hạng IV

TS

Đã BD

TS

Đã BD

TS

Đã BD

TS

Đã BD

1

Mầm non

2487

 

 

1075

77

522

259

890

 

 

336 (14.7%)

2.151

2

Tiểu học

4498

 

 

2602

361

1214

42

682

 

 

403 (8.9%)

4.095

3

THCS

3551

 

 

2454

438

1096

65

 

 

1

499 (14.1%)

3.052

4

THPT

2029

 

 

11

219

2018

 

 

 

 

218 (10,8%)

1.811

Tổng

12,565

 

 

6138

1090

4849

366

1572

 

1

1,456 (11.6%)

11.109

Bảng 18: Số lượng bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV

11.2.9. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhân viên

- Nội dung: Đào tạo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn đối với NV hiện đang có trình độ sơ cấp; bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ NV Văn thư, Thiết bị - thí nghiệm, Thư viện, Kế toán hiện có chuyên ngành chưa đúng với vị trí việc làm.

- Mục tiêu:

+ Đến năm 2019: 100% NV Thiết bị được bồi dưỡng nghiệp vụ chuẩn bị cho việc áp dụng chương trình Giáo dục phổ thông mới.

+ Đến năm 2020, 100% NV có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 100% NV được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ đúng quy định theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Đến năm 2021: 100% Kế toán trường MN, PT được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ.

- Phương thức thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho NV Thiết bị - thí nghiệm và Thư viện. Nhân viên Y tế xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng nâng trình độ đạt từ trung cấp trở lên.

- Kinh phí: Kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ cho NV từ ngân sách Nhà nước, trong dự toán hàng năm của đơn vị theo phân cấp quản lý. Kinh phí đào tạo đạt chuẩn trình độ chuyên môn do cá nhân người học tự túc.

- Số lượng và lộ trình thực hiện:

TT

Vị trí việc làm

Trong biên chế

Chưa đúng chuyên ngành

Lộ trình

2021

Ghi chú

Năm 2019

Năm 2020

1

Kế toán

392

41

 

41

400[30]

Đào tạo lại đạt chuẩn (41) Bồi dưỡng nghiệp vụ (400)

2

Y tế

373

23

 

23

 

Đào tạo nâng chuẩn

3

Thư viện

213

54

 

54

 

Bồi dưỡng đạt chuẩn

4

Thiết bị

307[31]

 

291

 

 

BD Chuẩn bị chương trình GDPT mới

 

Tổng

978

118

291

54

400

 

 

Kinh phí bồi dưỡng dự kiến 3 triệu/người

Tổng cộng: 2235 triệu (ba trăm tám mươi triệu)

873 triệu

162 triệu

1200

 

Bảng 19: Lộ trình bồi dưỡng nghiệp vụ nhân viên

Ngoài các nội dung trọng tâm tập trung bồi dưỡng như trên, khuyến khích GV tự bồi dưỡng, phấn đấu đến năm 2021 GV được trang bị trình độ Tin học để ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào giảng dạy và công việc; GV các môn Khoa học tự nhiên tự học nâng cao trình độ tiếng Anh để tiến tới dạy các môn Khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh; GV MN tự trang bị kiến thức ngoại ngữ để đến năm 2020 trẻ MN bắt đầu làm quen với ngoại ngữ. Khuyến khích GV đang công tác tại vùng dân tộc tự bồi dưỡng để sử dụng được tiếng dân tộc trong công tác; nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cơ quan chủ quản đề án: Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

2. Cơ quan thường trực đề án: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long.

Chịu trách nhiệm nghiên cứu xây dựng Đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thực hiện nội dung Đề án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả định kỳ từng năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức các hội nghị triển khai, sơ kết và tổng kết thực hiện Đề án.

3. Cơ quan phối hợp thực hiện đề án

3.1. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, tham mưu Hội đồng nhân dân phân bổ biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục đảm bảo đúng và đủ theo định mức quy định. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổ chức xét thăng hạng viên chức hàng năm kịp thời nhằm đảm bảo quyền lợi của đội ngũ.

Tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng chất lượng; có chính sách tiền lương phù hợp để thu hút sinh viên giỏi tham gia tuyển dụng vào ngành sư phạm của tỉnh nhà.

3.2. Sở Kế hoạch - Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở ngành có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị đảm bảo các điều kiện thực hiện công tác bồi dưỡng tại địa phương.

3.3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc kiểm tra, giám sát và phân bổ kinh phí triển khai thực hiện Đề án.

3.4. Sở Thông tin - Truyền thông, Đài truyền hình Vĩnh Long, báo Vĩnh Long

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền về mục tiêu rà soát, sắp xếp nâng cao chất lượng các đơn vị sự nghiệp công lập; mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; tiến độ và kết quả thực hiện Đề án.

3.5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Phối hợp với Sở Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương; phân bổ kinh phí hàng năm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung bồi dưỡng; quản lý, tuyển dụng và sử dụng có hiệu quả biên chế sự nghiệp giáo dục được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm theo phân cấp.

3.6. Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện thị xã, thành phố

Tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch sắp xếp quy mô trường lớp phù hợp với thực trạng và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, sắp xếp hợp lý và ổn định đội ngũ của từng đơn vị.

Tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định.

Thành lập Tổ thực hiện Đề án để triển khai thực hiện theo từng nhiệm vụ. Chú trọng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá hàng năm nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung các giải pháp, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn.

3.7. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở

Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án, chủ động tham mưu để thực hiện có hiệu quả từng nội dung. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo lộ trình trong từng năm là một trong những tiêu chí để xem xét mức độ thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

4. Các bước triển khai

4.1. Từ tháng 01/2019 đến tháng ngày 15/3/2019: Triển khai Đề án, các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện.

4.2. Cuối tháng 3/2019: phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án của các đơn vị trực thuộc Sở.

4.3. Từ quý II/ 2019: tổ chức các nội dung bồi dưỡng theo lộ trình.

4.4. Tháng 8 năm 2021: cơ bản hoàn thành việc sắp xếp quy mô trường lớp, đội ngũ.

4.5. Tháng 01/2022: sơ kết 3 năm thực hiện đề án.

4.6. Tháng 12/2025: tổng kết 7 năm thực hiện đề án; bổ sung, điều chỉnh mục tiêu, giải pháp thực thực hiện đến năm 2030.

Nội dung bồi dưỡng hàng năm

TT

Nội dung bồi dưỡng

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

Ghi chú

1

Bồi dưỡng cán bộ quản lý cốt cán

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Bồi dưỡng nâng cao năng lực CBQL

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Bồi dưỡng Lý luận chính trị và Nghiệp vụ quản lý giáo dục

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Bồi dưỡng Gv chuẩn bị thực hiện chương trình GDPT mới

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Bồi dưỡng GV dạy các môn tích hợp cấp tiểu học, THCS

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Bồi dưỡng đội ngũ GV tiếng Anh cốt cán

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Bồi dưỡng nâng cao năng lực GV tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ 2020

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Bồi dưỡng nghiệp vụ nhân viên

 

 

 

 

 

 

 

 

Số nội dung bồi dưỡng trong năm

5

7

7

5

5

4

2

 

Bảng 20: Nội dung bồi dưỡng hàng năm

5. Nguồn kinh phí thực hiện đề án (đơn vị tính: triệu đồng)

Tổng kinh phí để thực hiện đề án là 83.464 (tám mươi ba tỷ bốn trăm sáu mươi bốn triệu), cụ thể như sau:

5.1. Kinh phí phân cấp theo nội dung bồi dưỡng

TT

Nội dung bồi dưỡng

Sở GDĐT

TP Vĩnh Long

H. Long Hồ

H. Mang Thít

H. Vũng Liêm

H. Tam Bình

H. Trà Ôn

TX Bình Minh

H. Bình Tân

Tổng

1

Bồi dưỡng cán bộ quản lý cốt cán

1560

480

360

360

360

360

360

360

360

4800

2

Bồi dưỡng nâng cao năng lực CBQL

1640

1428

2178

1543

2212

1808

1883

1065

1348

15105

3

Bồi dưỡng Lý luận chính trị và Nghiệp vụ quản lý giáo dục

970

1200

1740

1415

2065

1675

1695

855

1070

12685

4

Bồi dưỡng Gv chuẩn bị thực hiện chương trình GDPT mới

6432

3570

4041

3387

4566

4383

4503

2874

3855

37611

5

Bồi dưỡng GV dạy các môn tích hợp cấp tiểu học, THCS

 

429

585

429

585

435

672

318

345

3798

6

Bồi dưỡng đội ngũ GV tiếng Anh cốt cán

1500

375

375

375

375

375

375

375

375

4500

7

Bồi dưỡng nâng cao năng lực GV tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ 2020

693

255

288

246

288

261

327

177

195

2730

8

Bồi dưỡng nghiệp vụ nhân viên

192

198

288

261

345

285

303

165

198

2235

Tổng

12987

7935

9855

8016

10796

9582

10118

6189

7746

83464

Bàng 21: Phân cấp kinh phí theo nội dung bồi dưỡng (đơn vị tính: triệu đồng)

5.2. Kinh phí phân cấp theo năm bồi dưỡng

TT

Năm

Sở GDĐT

TP V.Long

Huyện L.Hồ

Huyện M.Thít

Huyện V. Liêm

Huyện T.Bình

Huyện T.Ôn

TX B.Minh

Huyện B.Tân

Tổng

1

Năm 2019

1675

1099

1376

1142

1532

1399

1373

1015

1196

11733

2

Năm 2020

1151

1874

2353

1896

2560

2253

2506

1467

1776

17836

3

Năm 2021

2887

1389

1771

1439

2002

1763

1882

1083

1415

15631

4

Năm 2022

3198

1370

1537

1297

1758

1559

1692

1055

1327

14793

5

Năm 2023

2716

1204

1392

1179

1588

1446

1531

885

1137

13078

6

Năm 2024

851

549

678

560

785

665

695

395

480

5658

7

Năm 2025

560

465

640

500

730

525

600

330

385

4735

Tổng

13038

7950

9747

8013

10955

9610

10279

6230

7716

83464

Bảng 22: Phân cấp kinh phí theo năm (đơn vị tính: triệu đồng)

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cần phải có sự đồng hành và nỗ lực của toàn xã hội, trong đó đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định và tiên phong. Trước mục tiêu hướng đến một nền giáo dục tiên tiến và hội nhập đòi hỏi năng lực nhà giáo phải được nâng lên song hành với quá trình đổi mới. Đây là một nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Điều này vừa thể hiện niềm tin vừa thể hiện sự mong đợi rất nhiều từ Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ nhà giáo các cấp trong công cuộc đổi mới giáo dục sắp tới. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ trường MN và PT giai đoạn 2019 - 2025 là nhiệm vụ quan trọng của ngành, là vấn đề chiến lược và là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục, góp phần vào sự phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Kiến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học làm cơ sở cho việc sắp xếp quy mô trường lớp theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6, khóa XII, đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình GDPT tổng thể.

Phối hợp Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV đảm bảo có vị trí việc làm là Văn thư trong các cơ sở GDMN; điều chỉnh, bổ sung Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, theo hướng trả lương làm thêm giờ tương xứng với công sức và thời gian làm việc của giáo viên MN.

Tăng nguồn lực đầu tư cho tỉnh Vĩnh Long, tạo điều kiện để Vĩnh Long tiếp tục được tham gia các dự án phát triển giáo dục nhằm thực hiện đạt các chỉ tiêu về giáo dục trong từng giai đoạn.

2.2. Với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long tăng cường công tác truyền thông, tiếp tục đồng hành cùng ngành Giáo dục, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội trong đổi mới giáo dục và đào tạo. Giám sát việc thực hiện Đề án, giúp ngành Giáo dục thực hiện đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh nhà.

2.3. Với UBND tỉnh

UBND tỉnh cần có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng đặc biệt là đội ngũ CBQL, GV cốt cán và CBQL các trường MN, PT. Đây chính là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục trong bối cảnh đổi mới, hội nhập hiện nay nhất là khi quyền tự chủ của các đơn vị được nâng cao.

UBND tỉnh tiếp tục ưu tiên đầu tư cho Ngành Giáo dục, đảm bảo kinh phí để ngành triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế, xã hội của tỉnh nhà./.

 


Nơi nhận:
- Cục NGCBQLGD (để b/c);  (đã ký)
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (để phối hợp);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
(để phối hợp);
- Các phòng GDĐT (để thực hiện);
- Các đơn vị trực thuộc Sở (để thực hiện);
- Lưu: VT, TCCB.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thị Quyên Thanh

 


PHỤ LỤC 1 :

LỘ TRÌNH SẮP XẾP CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẾN NĂM 2021, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

STT

Đơn vị

2017-1018

Đến cuối năm học 2018-2019

2019-2020

2020-2021

Ghi chú (giảm so với năm 2017)

Đến năm 2025

Trường

Lớp

Trường

Lớp

Trường

Lớp

Trường

Lớp

Trường

Lớp

 

1

TP Vĩnh Long

17

315

15

312

15

312

15

312

giảm 2

giảm 3

Giảm thêm 3 trường

Sáp nhập:

1. TH Trần Quốc Toản và Trần Quốc Tuấn;

2. TH Thiềng Đức và Nguyễn Chí Thanh

Ổn định

Ổn định

 

 

Sáp nhập

1. TH Nguyễn Huệ và SPTH

2. MN 4 và MN Sao Mai

3. TH Lê Hồng Phong và THCS Nguyễn Đình Chiểu,

2

Huyện Long Hồ

31

385

29

385

23

383

23

383

giảm 8

giảm 2

 

Sáp nhập:

1. TH Đồng Phú C và Đồng Phú A;

2. TH Long An B và Long An A

- Giảm 4 trường có quy mô dưới 10 lớp:

1. TH Trương Văn Ba;

2. TH Hòa Phú B;

3. TH B thị trấn Long Hồ;

4. TH Đồng Phú B

- Sáp nhập:

1. TH Phước Hậu A và Phước Hậu B;

2. TH Lộc Hòa B và Lộc Hòa C.

Ổn định

 

 

 

3

Huyện Mang Thít

25

272

24

274

23

279

22

278

giảm 3

6

Giảm thêm 4 trường

Sáp nhập:

TH Tân Long Hội B và TH Tân Long Hội A

Sáp nhập:

TH Bình Phước B và TH Bình Phước A

Sáp nhập:

TH Nhơn Phú B và TH Nhơn Phú C

 

 

Sáp nhập

1. TH Tân Long A và TH Tân Long B;

2. TH Tân An hội A và TH Tân An Hội B; TH Mỹ

3. Phước A và TH Mỹ Phước B;

4.TH An Phước A và TH An Phước B.

 

 

 

 

29

460

28

460

26

459

giảm 4

giảm 1

 

4

Huyện Vũng Liêm

30

460

Sáp nhập:

Đặng Thị Chính và Trung Nghĩa A

Sáp nhập:

Lê Văn Cư và Nguyễn Văn Kết

Sáp nhập:

1. Tân Quới Trung B và Tân Quới Trung A;

2. Quới Thiện B và

 

 

 

5

Huyện Trà Ôn

30

439

29

426

27

426

25

423

giảm 5

giảm 16

Xóa 20 điểm lẻ

Sáp nhập:

Trà Côn B và Trà Côn A

Sáp nhập:

1. Lục Sĩ Thành B và Lục Sĩ Thành A;

2. Tân Mỹ C và Tân Mỹ B

Sáp nhập:

1. Hòa Bình D và Hòa Bình C;

2. Hựu Thành C và Hựu Thành A

 

 

Xóa 11 điểm lẻ Trường MN:

Nhơn Bình, Tân Mỹ, Lục Sĩ Thành, Phú Thành, Vĩnh Xuân, Hựu Thành, Xuân Hiệp; Nhơn Bình; Lục Sĩ Thành; Trà Côn, Tích Thiện

Xóa 9 điểm lẻ các trường TH: Thới Hòa A, Nhơn Bình B, H

6

Huyện Tam Bình

28

447

27

444

25

442

23

442

giảm 5

giảm 5

 

Sáp nhập:

1. TH Ngãi Tứ B và Ngãi Tứ C;

2. các điểm trường Trường TH Hòa Thạnh

Sáp nhập:

1. TH Ngãi Tứ A và Ngãi Tứ D;

2. TH Tường Lộc A và Tường Lộc B

Sáp nhập:

1. TH Mỹ Thạnh Trung A và Mỹ Thạnh Trung B;

2. TH Tường Lộc A và Tường Lộc B

 

 

 

7

TX Bình Minh

14

228

13

227

13

227

12

224

giảm 2

giảm 4

 

Sáp nhập:

1. Đông Thành B và Đông Thành A

Ổn định

Sáp nhập:

1. Ngô Thì Nhậm và Mỹ Hòa C

 

 

 

8

Huyện Bình Tân

21

294

19

292

16

289

14

286

giảm 7

giảm 8

 

Sáp nhập:

1. TH Tân Bình C và Tân Bình A;

2.TH Mỹ Thuận C và Mỹ Thuận A

Sáp nhập:

1. TH Tân An Thạnh A, Tân An Thạnh B và Tân An Thạnh C;

2. TH Nguyễn Văn Thảnh A và Nguyễn Văn Thảnh B

Sáp nhập:

1. Thành Lợi C và Thành Lợi A;

2. Thành Lợi B và Tân Quới A

 

 

 

 

Tổng

196

2840

185

2820

170

2818

160

2807

giảm 36

giảm 33

giảm thêm 7 trường, 20 điểm lẻ

 

 

 



[1] Phổ thông: PT

[2] Mầm non: MN

[3] Trong đề án này là CBQL, GV, NV

[4] Tiểu học: TH

[5] Trung học cơ sở: THCS

[6] Trung học phổ thông: THPT

[7] Học sinh: HS

[8] Báo cáo tổng kết NH 2013-2014, Sở GDĐT

[9] 121 trường công lập và 07 trường tư thục; 36.436 trẻ trong trường công lập và 2.111 trẻ trong trường tư thục

[10] 213 trường công lập, 01 tư thục; 79.170 HS trong trường công lập và 106 HS trong trường tư thục

[11] 23 trường cấp THPT, 08 trường THCS-THPT

[12] Cán bộ quản lý: CBQL

[13] Giáo viên: GV

[14] Nhân viên: NV

[15] 09 bảo mẫu, 18 cấp dưỡng và 03 giáo vụ

[16] tương đương 3 nhiệm kỳ

[17] tương đương 5 nhiệm kỳ

[18] tương đương trên 5 nhiệm kỳ

[19] dưới 30 tuổi với nữ

[20] Năm học 2013-2014 tỷ lệ CBQL nữ bậc phổ thông là 25.3%

[21] TH: 44; THCS 15; THPT 6

[22] có 78.7% CBQL và 44% GV trên 40 tuổi đối với nữ, trên 45 tuổi đối với nam

[23] tương đương bậc 2 theo khung ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam

[24] tăng khoảng 1.464 người

[25] từ 2841 lớp giảm còn 2808 lớp

[26] Phụ lục 1: Lộ trình sắp xếp trường TH đến năm 2021

[27] Đối với GV PT

[28] Đối với GV MN

[29] GV đã được bồi dưỡng nhưng qua khảo sát chưa đạt chuẩn

[30] Mỗi trường 01 NV Kế toán

[31] Mỗi trường PT 01 NV Thiết bị

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1132/QĐ-UBND ngày 16/05/2019 phê duyệt Đề án “Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp giáo dục gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ các trường mầm non, phổ thông công lập tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2019-2025, định hướng đến năm 2030”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5

DMCA.com Protection Status
IP: 3.12.151.11
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!