ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2001/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 14 tháng 02 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ DẠY THÊM NGOÀI GIỜ
CHÍNH KHÓA CỦA GIÁO VIÊN CÁC CẤP
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21-6-1994;
- Căn cứ Quyết định số 242/TTG, ngày 24 tháng 5 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ
về việc dạy thêm ngoài giờ chính khóa của giáo viên các trường phổ thông công lập;
- Căn cứ Chỉ thị số 15/2000/CT-BGD&ĐT, ngày 17 tháng 5 năm 2000 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về các biện pháp cấp bách tăng cường quản lý dạy thêm - học
thêm;
- Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-UB, ngày 07 tháng 10 năm 1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng về việc tăng cường công tác quản lý dạy thêm ngoài giờ chính
khóa của giáo viên;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng, tại Tờ
trình số 1838/GD&ĐT/THHC ngày 11 tháng 12 năm 2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về việc tổ chức, quản lý dạy thêm ngoài giờ chính khóa
của giáo viên các cấp.
Điều 2: Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của UBND thành phố,
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố có liên quan đến việc dạy thêm trái với Quy định
này đều không còn hiệu lực.
Điều 4: Sở Giáo dục và
Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố có liên quan,
Chủ tịch UBND các quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi gửi:
- Như điều 4,
- Bộ GD&ĐT (để b/c),
- TVTU (để b/c),
- TT HĐND (để b/c) ,
- HĐND các quận, huyện
- Lưu VT, tổ PC.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ DẠY THÊM NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA CỦA
GIÁO VIÊN CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2001/QĐ-UB ngày 14/2/2001 của UBND
thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích, yêu cầu của việc dạy thêm ngoài giờ chính
khóa
1. Dạy thêm
ngoài giờ chính khóa (sau đây viết tắt là dạy thêm) mang tính chất hỗ trợ về kiến
thức, kỹ năng nhằm giúp học sinh yếu kém theo kịp chương trình; bồi dưỡng, nâng
cao cho học sinh giỏi, giúp các em dự thi các kỳ thi chọn học sinh giỏi và những
học sinh cuối cấp chuẩn bị thi tốt nghiệp và tuyển sinh;
2. Tuyệt dối
không dạy học sinh của mình đang dạy trên lớp (trừ bậc học tiểu học có quy định
dưới đây), không biến các buổi học thêm để dạy trước chương trình chính khóa
hay cắt xén một phần chương trình chính khóa để dành dạy cho học sinh học thêm
hoặc lấy nội dung dạy thêm làm đề kiểm tra ở lớp chính khóa.
Điều 2: Đối trượng học sinh học thêm
1. Học sinh
thuộc diện xếp loại yếu, kém nhằm giúp các em vươn lên trung bình, khá;
2. Học sinh xếp
loại giỏi có nhu cầu học thêm nhằm bồi dưỡng năng khiếu, chuẩn bị thi học sinh
giỏi các cấp, thi vào trường chuyên, trường chất lượng cao;
3. Học sinh
cuối bậc học, cấp học (lớp 5 ở bậc tiểu học, lớp 9 và lớp 12 ở bậc trung học)
ôn tập, rèn luyện kỹ năng để dự thi tốt nghiệp và tuyển sinh;
4. Học sinh
các lớp trung học cơ sở, trung học phổ thông (sau đây viết tắt là THCS, THPT)
có nguyện vọng đăng ký học tại các lớp hoặc ở các cơ sở luyện thi tốt nghiệp
THCS, THPT hay vào đại học do các cá nhân, đơn vị ngoài ngành giáo dục và đào tạo
tổ chức trên địa bàn thành phố;
5. Tất cả các
đối tượng học sinh học thêm nói ở khoản 1, 2, 3 và 4 của điều này đều phải tự
nguyện có đơn xin học thêm và có xác nhận đồng ý của phụ huynh học sinh.
Điều 3: Đối tượng dạy thêm (cá nhân, đơn vị dạy thêm)
1. Cá nhân:
a/ Giáo viên
đương nhiệm dạy thêm:
- Phải đạt
chuẩn về hệ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hoàn thành
tốt nhiệm vụ giảng dạy ở trường, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Đạt danh hiệu
giáo viên giỏi từ cấp trường (lao động giỏi) trở lên;
b/ Giáo viên
ngoài ngành giáo dục và đào tạo, giáo viên đã nghỉ hưu mở lớp dạy thêm:
- Phải đạt
chuẩn về hệ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Có phẩm chất
đạo đức tốt, có sức khỏe, có uy tín và năng lực sư phạm;
2. Tổ chức dạy
thêm tại trường:
a/ Hiệu trưởng
phải đứng tên xin cấp giấy chứng nhận và lập thủ tục hồ sơ;
b/ Giáo viên
dạy thêm tại trường phải đạt các yêu cầu nói tại điểm a hoặc điểm b Khoản 1 Điều
này;
c/ Quản lý
thu, chi tiền dạy thêm theo đúng quy định của pháp luật;
3. Giáo viên
bị các hình thức kỷ luật có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoặc
có những biểu hiện tiêu cực trong dạy thêm không được xét, cấp giấy chứng nhận
dạy thêm;
4. Cá nhân, tổ
chức chỉ được thực hiện việc dạy thêm sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận dạy thêm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Đối tượng học sinh được giáo viên dạy thêm
1. Giáo viên
bậc tiểu học:
a/ Giáo viên
lớp 1 được dạy học sinh của lớp mình phụ trách;
b/ Giáo viên
từ lớp 2 đến lớp 5 đạt lao động giỏi và là giáo viên dạy giỏi cấp trường trở
lên mới được dạy học sinh lớp mình phụ trách;
c/ Giáo viên ở
bậc tiểu học được mở lớp bán trú tại nhà nhưng phải đảm bảo đủ các điều kiện tại
Quy định này;
2. Giáo viên
bậc trung học:
a/ Tuyệt đối
không được tổ chức dạy thêm học sinh lớp giáo viên đang dạy chính khóa môn đó ở
trường;
b/ Không dùng
các biện pháp trực tiếp hay gián tiếp để phân biệt đối xử hoặc bắt buộc học
sinh phải học thêm dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 5: Môn dạy thêm
1. Đối với bậc
tiểu học:
Được dạy thêm
2 môn: Tiếng Việt và Toán;
2. Đối với bậc
Trung học:
Được dạy thêm
các môn: Văn - Tiếng Việt, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ, Địa lý
và Lịch sử;
3. Nghiêm cấm
việc tổ chức giảng dạy chương trình lớp 1 cho các cháu ở độ tuổi mẫu giáo.
Điều 6: Thời gian dạy thêm
1. Đối với bậc
tiểu học:
a/ Dạy không
quá 3 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 90 phút. Đối với học sinh lớp bán trú tại
gia đình, dạy không quá 5 buổi/tuần;
b/ Các lớp
bán trú (kể cả bồi dưỡng học sinh giỏi) không được dạy thêm vào ngày thứ bảy và
ngày chủ nhật;
2. Đối với cấp
THCS:
a/ Dạy không
quá 3 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 90 phút đối với các môn: Văn - Tiếng Việt;
Toán; Ngoại ngữ;
b/ Dạy 1 buổi/tuần,
mỗi buổi không quá 90 phút đối với các môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý
và Lịch sử;
3. Đối với cấp
THPT:
a/ Dạy không
quá 3 buổi/tuần; mỗi buổi không quá 120 phút đối với các môn: Văn - Tiếng Việt,
Toán, Ngoại ngữ;
b/ Dạy không
quá 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 120 phút đối với các môn: Vật lý, Hóa học,
Sinh học, Địa lý và Lịch sử;
4. Thời gian
dạy thêm đối với các môn học của bậc trung học nêu tại khoản 2 và 3 điều này được
tính theo môn học, không tính theo phân môn...
Điều 7: Học phí học thêm
1. Đối với bậc
tiểu học:
a/ Mức thu học
phí tối đa là: 3.000 đồng/buổi/học sinh;
b/ Đối với học
kèm: Tối đa không quá 5.000 đồng/buổi/học sinh;
c/ Đối với học
bán trú: Mức thu học phí theo sự thỏa thuận giữa phụ huynh học sinh và giáo
viên, nhưng không quá 100.000 đồng/tháng;
2. Đối với cấp
THCS:
a/ Mức thu học
phí tối đa là: 3.500 đồng/buổi/ môn/học sinh;
b/ Đối với học
kèm: Tối đa không quá 6.000 đồng/buổi/học sinh;
3. Đối với cấp
THPT:
a/ Mức thu học
phí tối đa là: 4.000 đồng/buổi/môn/học sinh;
b/ Đối với học
kèm: Tối đa không quá 7.000 đồng/buổi/học sinh;
4. Học phí học
thêm được thu theo hàng tháng, mỗi tháng tính 4 tuần.
Điều 8: Các điều kiện phải bảo đảm khi tổ chức dạy thêm
1. Số lượng học
sinh trên lớp:
a/ Đối với bậc
tiểu học: Mỗi lớp học thêm không quá 30 học sinh. Mỗi nhóm học kèm không quá 10
học sinh;
b/ Đối với bậc
trung học: Mỗi lớp học thêm không quá 40 học sinh/môn. Mỗi nhóm học kèm không
quá 10 học sinh;
2. Phòng học
phải đủ diện tích (1m2/1hs), thoáng, đủ ánh sáng, đủ bàn ghế và đúng quy cách,
có bảng đen, đảm bảo vệ sinh;
3. Tại địa điểm
học thêm, xe của học sinh không được lấn chiếm lòng đường, vỉa hè..., gây ách tắc
giao thông; giáo viên và học sinh phải có trách nhiệm giừ gìn an ninh, trật tự,
bảo đảm vệ sinh môi trường nơi tập trung học thêm.
Điều 9: Công tác quản lý dạy thêm
1. Hiệu trưởng
các trường Phổ thông, Giám đốc các trung tâm giáo đục thường xuyên (sau đây viết
tắt là TTGDTX) có trách nhiệm tổ chức, quản lý và kiểm tra việc dạy thêm của
giáo viên trường mình;
2. Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện thực hiện việc quản lý dạy thêm của tập
thể, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo dạy thêm ở bậc tiểu học;
3. Giám đốc Sở
Giáo dục và đào tạo thực hiện việc quản lý dạy thêm của tập thể, cá nhân trong
và ngoài ngành giáo dục và đào tạo dạy thêm ở bậc trung học;
4. Nội dung
công tác quản lý dạy thêm bao gồm:
a/ Địa điểm dạy
thêm;
b/ Môn dạy
thêm và giáo viên được dạy thêm;
c/ Danh sách
học sinh học thêm theo điều 2 và 4 quy định này;
d/ Chất lượng
dạy thêm của giáo viên và nội dung, chương trình dạy thêm;
e/ Hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận dạy thêm của giáo viên.
Điều 10: Thẩm quyền cấp giấy Chứng nhận dạy thêm
1. Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện cấp giấy chứng nhận cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo dạy thêm ở bậc tiểu học sau khi
có ý kiến phê duyệt của UBND quận, huyện;
2. Giám đốc Sở
Giáo dục và đào tạo cấp giấy chứng nhận cho tập thể, cá nhân trong và ngoài
ngành Giáo dục và đào tạo dạy thêm ở bậc trung học sau khi có ý kiến phê duyệt
của UBND thành phố.
Điều 11: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạy thêm
1. Đối với tập
thể:
a/ Đơn xin cấp
giấy chứng nhận dạy thêm do thủ trưởng đơn vị đứng tên. Nếu là đơn vị ngoài
ngành Giáo dục và Đào tạo thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương (xã,
phường);
b/ Danh sách
giáo viên tham gia dạy thêm tại trường;
c/ Bằng tốt
nghiệp sư phạm của giáo viên dạy thêm (có công chứng);
d/ Nếu thuê,
mượn cơ sở để tổ chức dạy thêm thì có giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc
của chủ sở hữu cơ sở đó;
e/ Ảnh của
người tham gia dạy thêm tại trường (3 ảnh màu 3 x 4);
2. Đối với cá
nhân:
a/ Đơn xin cấp
giấy chứng nhận dạy thêm:
- Có xác nhận
của thủ trưởng đơn vị nếu là giáo viên đương nhiệm thuộc ngành Giáo dục và Đào
tạo thành phố;
- Có xác nhận
của chính quyền xã, phường nếu là cá nhân ngoài ngành Giáo dục và đào tạo thành
phố;
b/ Bằng tốt
nghiệp sư phạm (công chứng);
c/ Nếu thuê,
mượn cơ sở để tổ chức dạy thêm thì có giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc
của chủ sở hữu cơ sở đó;
d/ Ảnh của
người đứng tên xin dạy thêm (3 ảnh màu 3 x 4).
Chương III
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 12: Khen thưởng
Cá nhân, đơn
vị tổ chức thực hiện tốt quy định về công tác tổ chức, quản lý dạy thêm của
giáo viên các cấp được xét biểu dương trong sơ kết học kỳ, tổng kết hằng năm.
Điều 13: Kỷ luật
1. Cá nhân, tập
thể thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố quản lý nếu vi phạm quy định này
tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo các hình thức kỷ luật sau:
a/ Vi phạm lần
thứ nhất: Khiển trách trong Hội đồng sư phạm của trường;
b/ Vi phạm lần
thứ hai: Cảnh cáo, thu hồi giấy chứng nhận dạy thêm;
2. Đối với
giáo viên đã nghỉ hưu, cá nhân ngoài ngành Giáo dục và đào tạo giáo viên các
trường Đại học, trường Cao đẳng đã được cấp giấy chứng nhận dạy thêm, nếu vi phạm
tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị thu hồi giấy chứng nhận dạy thêm và thông
báo cho đơn vị, địa phương biết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quản
lý dạy thêm
1. Sở Giáo dục
và đào tạo có trách nhiệm:
a/ Hướng dẫn
cụ thể về hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận dạy thêm;
b/ Tổ chức
triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định này của các táp thể, cá nhân dạy
thêm;
- Xử lý các
hành vi vi phạm trong việc dạy thêm theo thẩm quyền;
2. Đoàn kiểm
tra liên ngành quản lý dạy thêm - học thêm của thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định về tổ chức, quản lý dạy thêm, đề
xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm;
3. UBND các
quận, huyện có trách nhiệm:
a/ Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai và quản lý việc dạy thêm của giáo
viên các cấp trên địa bàn quận, huyện;
b/ Chỉ đạo việc
xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân dạy thêm có hành vi
vi phạm.
Điều 15: Điều chỉnh, bổ sung Quy định
Trong quá
trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản
ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để kịp thời điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với thực tế tại địa phương.