BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/1999/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày
30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993
của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ
Trung học phổ thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy chế tuyển sinh vào trường Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông”.
Điều 2:
1.Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2.”Quy chế tạm thời về xét tuyển học
sinh vào trường Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban” ban hành theo Quyết
định số 3480/1997/QĐ-BGD&ĐT, ngày 01/11/1997; “Quy chế tuyển sinh vào trường
Phổ thông Trung học” ban hành theo Quyết định số 216/QĐ, ngày 27/2/1986 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục (cũ) và các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3: Các Ông (Bà) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thành phố trực thuộc trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học phổ
thông, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Hiệu trưởng trường Đại học có khối lớp
phổ thông chuyên và Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|
QUY CHẾ
TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/1999/QĐ-BGD&ĐT, ngày 27/02/1999 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: Tuyển sinh vào lớp đầu cấp(lớp 6 Trung học cơ
sở và lớp 10 Trung học phổ thông) nhằm lựa chọn những học sinh có đủ phẩm chất
và năng lực tiếp nhận nội dung và chương trình của cấp học.
Điều 2: Căn cứ tuyển sinh bao
gồm:
1. Kết quả thi tốt nghiệp cấp học dưới
liền kề và kết quả thi tuyển (nếu có);
2. Thành tích cá nhân đạt được trong
các kỳ thi học sinh giỏi bộ môn, trong các cuộc thi về thể dục - thể thao, văn
nghệ, hát,vẽ, viết thư quốc tế trong năm học lớp cuối cấp học dưới liền kề;
3. Thực hiện chính sách ưu tiên trong
tuyển chọn đối với học sinh là con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh; con
của người được hưởng chính sách như thương binh; học sinh có cha (hoặc mẹ) là
người dân tộc thiểu số Việt Nam; học sinh cư trú và học tập tại khu vực vùng cao,
vùng sâu, biên giới, hải đảo, khu kinh tế mới, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Điều 3: Hình thức tuyển sinh
bao gồm: thi tuyển và xét tuyển.
Điều 4: Phải đảm bảo trung
thực, công bằng trong tuyển sinh.
Điều 5: Trách nhiệm của các cấp,các cơ quan trong công
tác tuyển sinh:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tuyển sinh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh) chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện
tuyển sinh đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục - Đào tạo
và căn cứ vào thực tế địa phương quyết định chọn phương thức tuyển sinh (thi
tuyển, xét tuyển, vừa xét tuyển vừa thi tuyển) cho phù hợp.
Chỉ đạo các ngành, các cấp của địa
phương tạo điều kiện và phối hợp cùng ngành giáo dục- đào tạo thực hiện tốt
công tác tuyển sinh.
3. Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo chịu
trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân Tỉnh về toàn bộ
công tác tuyển sinh của địa phương mình.
4. Hiệu trưởng trường Đại học có khối
lớp phổ thông chuyên (sau đây gọi tắt là trường Đại học) chịu trách nhiệm trước
Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ công tác tuyển sinh vào khối lớp phổ thông
chuyên theo các quy định trong Quy chế.
5. Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông chịu trách nhiệm trực tiếp về việc xét trúng tuyển học
sinh vào trường mình.
Chương II:
ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
Điều 6: Muốn được dự tuyển, học
sinh phải có hồ sơ hợp lệ và có đủ các điều kiện sau:
1. Vào lớp 6 Trung học cơ sở:
Có Bằng tốt nghiệp tiểu học;
Từ 11 đến 13 tuổi (tính từ năm sinh đến
năm dự tuyển).
2. Vào lớp 10 Trung học phổ thông:
Có Bằng Tốt nghiệp Trung học cơ sở;
Từ 15 đến 17 tuổi (tính từ năm sinh đến
năm dự tuyển).
3. Học sinh gái, học sinh là người Việt
Nam học tập ở nước ngoài mới về nước được gia hạn thêm 1 tuổi; học sinh là người
dân tộc thiểu số Việt Nam, học sinh là người Kinh học tập và cư trú ở miền
núi,vùng sâu, biên giới, hải đảo được gia hạn thêm 2 tuổi.
Học sinh có nhiều tiêu chuẩn gia hạn
tuổi được hưởng theo mức gia hạn tuổi cao nhất đã quy định.
4. Học sinh đăng ký dự tuyển vào trường
ngoài công lập được gia hạn thêm 2 tuổi so với quy định tại các Khoản 1,2,3 của
Điều này.
5. Học sinh được cấp có thẩm quyền
cho phép học trước tuổi hoặc học vượt lớp thì tuổi vào trường được giảm theo số
năm được phép học trước tuổi hoặc học vượt lớp.
6. Học sinh đăng ký dự tuyển vào lớp
10 trường Trung học phổ thông chuyên, phải có thêm điều kiện:
a. Môn đăng ký vào lớp chuyên phải có
điểm trung bình cả năm lớp 9 từ 8,0 trở lên.
b. Xếp loại tốt nghiệp Trung học cơ sở
loại khá trở lên.
Khi cần thiết, Sở Giáo dục - Đào tạo
(hoặc trường Đại học) có thể quy định mức độ cụ thể cao hơn và thông báo trước
trong thể lệ tuyển sinh.
Điều 7: Hồ sơ dự tuyển bao gồm:
1. Đơn xin dự tuyển (theo mẫu thống
nhất do Sở Giáo dục - Đào tạo quy định)
2. Học bạ chính của bậc Tiểu học nếu
vào lớp 6 Trung học cơ sở; học bạ chính của cấp Trung học cơ sở nếu vào lớp 10
Trung học phổ thông.
3. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
4. Bằng tốt nghiệp tiểu học (nếu dự
tuyển vào lớp 6) hoặc bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở (nếu dự tuyển vào lớp
10). Trường hợp chưa được cấp bằng phải nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời)
do Phòng Giáo dục - Đào tạo cấp. Khi được vào học chính thức, phải tiếp tục
hoàn chỉnh hồ sơ.
5. Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng
chế độ ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền từ cấp quận, huyện (hoặc tương
đương) trở lên cấp.
6. Các giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng
chế độ được cộng điểm khuyến khích (nếu có).
7. Học sinh năm trước chưa trúng tuyển,
cần nộp thêm:
Giấy nhận xét của Ủy ban nhân dân xã
(hoặc phường): Không trong thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc mất quyền công dân.
Chứng nhận của trường cũ: không trong
thời gian chịu kỷ luật cấm thi.
Việc thu nhận và quản lý hồ sơ tuyển
sinh thực hiện theo quy định của Sở Giáo dục - Đào tạo.
Chương III:
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN,
KHUYẾN KHÍCH
Điều 8: Học sinh được hưởng chế
độ ưu tiên bằng hình thức cộng thêm điểm bao gồm:
1. Cộng thêm 3 điểm: Có cha (hoặc mẹ)
là liệt sĩ, là thương binh nặng hoặc bệnh binh nặng (có tỷ lệ thương tật từ 81%
trở lên).
2. Cộng thêm 2 điểm:
Có cha (hoặc mẹ) là thương binh, bệnh
binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh các hạng còn lại.
Có cha (hoặc mẹ) là người dân tộc thiểu
số Việt Nam và bản thân đang cư trú và học tập tại vùng cao (theo quy định của Ủy
ban Dân tộc và Miền núi Trung ương), vùng sâu, biên giới, hải đảo, khu kinh tế
mới (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).
3. Cộng thêm 1 điểm:
Có cha (hoặc mẹ) là Anh hùng lao động,
Anh hùng lực lượng vũ trang.
Có cha (hoặc mẹ) là người dân tộc thiểu
số Việt Nam và bản thân đang cư trú và học tập ngoài khu vực quy định tại Khoản
2 của Điều này.
Người Kinh cư trú và học tập ở khu vực
quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Học sinh có nhiều tiêu chuẩn cộng
thêm điểm quy định tại Điều này chỉ được hưởng theo một tiêu chuẩn cao nhất.
Điều 9: Học sinh được khuyến
khích bằng hình thức cộng điểm trong các trường hợp sau:
1. Đạt giải cấp Tỉnh trong kỳ thi chọn
học sinh giỏi bộ môn lớp cuối cấp hoặc đạt giải cá nhân từ cấp Tỉnh trở lên về
thể dục, thể thao, văn nghệ, hát, vẽ, viết thư quốc tế trong năm học lớp cuối cấp:
Giải Quốc gia trở lên hoặc Giải nhất
cấp Tỉnh: Cộng thêm 2 điểm;
Giải nhì cấp Tỉnh: Cộng thêm 1,5 điểm;
Giải ba cấp Tỉnh: Cộng thêm 1 điểm.
2. Học sinh thi tốt nghiệp cấp học dưới
được xếp loại giỏi và khá được cộng điểm khuyến khích:
Loại giỏi: Được cộng thêm 2 điểm;
Loại khá: Được cộng thêm 1 điểm.
Học sinh có nhiều tiêu chuẩn cộng
thêm điểm quy định tại Điều này được cộng các điểm khuyến khích (không vượt quá
4 điểm) vào tổng điểm xét trúng tuyển.
Điều 10: Chế độ ưu tiên, khuyến khích nêu tại Điều 8, 9
không áp dụng cho việc tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông chuyên.
Đối với việc tuyển sinh vào các lớp
tiếng Pháp tăng cường, tiếng Anh tăng cường, Bộ sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
Ngoài chế độ ưu tiên, khuyến khích đã
quy định tại Quy chế này, địa phương không được nêu thêm các tiêu chuẩn ưu
tiên, khuyến khích khác.
Chương IV:
THI TUYỂN
Điều 11: Thi tuyển là một trong hai phương thức được
phép lựa chọn để tuyển sinh vào các trường Trung học phổ thông và là kỳ thi bắt
buộc để tuyển sinh vào trường Trung học phổ thông chuyên.
Điều 12: Trong kỳ thi tuyển, học sinh làm bài thi viết
các môn:
1. Thi vào lớp 10 trường Trung học phổ
thông không chuyên:
Môn Văn - Tiếng Việt: 150 phút, không
kể thời gian giao đề.
Môn Toán: 150 phút, không kể thời
gian giao đề.
2. Thi vào lớp 10 trường Trung học phổ
thông chuyên: Ngoài hai môn Văn - Tiếng Việt và Toán, học sinh phải thi thêm
môn thứ ba là môn chuyên hoặc môn ngoại ngữ; Thời gian làm bài từng môn:
150 phút, không kể thời gian giao đề. Trong ba môn thi, tùy theo hệ chuyên có một
môn được tính hệ số 2 khi xét tuyển. Việc lựa chọn môn thứ 3 và môn có hệ số 2
do Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc trường Đại học quy định.
3. Chương trình thi là chương trình
toàn cấp Trung học cơ sở, chủ yếu ở lớp 9. Số điểm mỗi bài thi như quy định
trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học cơ sở.
Điều 13: Sở Giáo dục - Đào tạo
chịu trách nhiệm ra đề thi cho các hội đồng thi tuyển của địa phương. Nếu phải
thi trong nhiều ngày thì các đề thi phải có mức độ tương đương. Việc làm đề thi
và hướng dẫn chấm thi tuyển (chính thức và dự bị) phải đảm bảo đúng chương
trình, đúng quy trình, bí mật và an toàn như quy định làm đề thi tốt nghiệp.
Đề thi tuyển học sinh vào lớp 10
Trung học phổ thông chuyên thuộc trường Đại học do ban làm đề thi được thành lập
theo quyết định của Hiệu trưởng trường Đại học thực hiện và theo quy định như
làm đề tuyển sinh vào trường Đại học.
Điều 14: Việc quy định ngày thi tuyển, cách tổ chức các
hội đồng coi thi, chấm thi, phương thức điều chuyển giám thị, giám khảo, chỉ
tiêu tuyển sinh của từng trường ở địa phương v.v... do Sở Giáo dục - Đào tạo dự
kiến, lập thành phương án, kế hoạch trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và
thông báo chậm nhất là 2 tháng trước ngày thi.
Điều 15: Việc quy định ngày thi tuyển, địa bàn và thể lệ
tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông chuyên thuộc trường Đại học do Hiệu
trưởng trường Đại học dự kiến, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, thông báo đến
các Sở Giáo dục - Đào tạo và trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất
2 tháng trước ngày thi.
Việc tổ chức hội đồng coi thi, chấm
thi và xét trúng tuyển vào lớp 10 Trung học phổ thông chuyên thuộc trường Đại học
do Hiệu trưởng trường Đại học quy định và điều động như quy định tuyển sinh Đại
học.
Điều 16:
1. Học sinh được
công nhận trúng tuyển vào trường Trung học phổ thông không chuyên là những
học sinh không vi phạm quy chế thi, có đủ các bài thi, không có bài thi nào đạt
điểm dưới 2 và đạt điểm chuẩn trúng tuyển quy định cho từng trường.
2. Điểm xét trúng tuyển vào trường
Trung học phổ thông không chuyên đối với mỗi học sinh là tổng của:
Điểm các bài thi tuyển.
Các điểm ưu tiên, khuyến khích cộng
thêm quy định tại Điều 8 và 9.
3. Điểm chuẩn trúng tuyển là tổng
điểm thấp nhất mà trường được phép thu nhận học sinh theo số lượng chỉ tiêu trường
được phân bổ.
Điều 17:
1. Học sinh được
công nhận trúng tuyển vào trường Trung học phổ thông chuyên hoặc khối chuyên của
trường Đại học là những học sinh không vi phạm quy chế thi, có đủ các bài thi,
không có bài thi nào đạt điểm dưới 2 và đạt điểm chuẩn trúng tuyển quy định
cho trường chuyên hoặc khối chuyên.
2. Điểm xét trúng tuyển vào trường
Trung học phổ thông chuyên là tổng của các điểm thi tuyển (môn thi có hệ
số thì nhân với hệ số trước khi tính tổng).
3. Điểm chuẩn trúng tuyển là tổng
điểm thấp nhất mà trường được phép thu nhận học sinh vào lớp chuyên theo số lượng
chỉ tiêu được phân bổ.
Điều 18: Nguyên tắc tuyển chọn bao gồm:
1. Điểm cao xếp trước, điểm thấp xếp
sau;
2. Điểm ngang nhau: xếp theo thứ tự hạnh
kiểm (tốt, khá, trung bình);
3. Các điều kiện 1 và 2 ngang nhau:
diện ưu tiên xếp trước.
Điều 19: Danh sách học sinh
trúng tuyển được cấp có thẩm quyền xét duyệt mới được công bố chính thức:
Sở Giáo dục - Đào tạo xét duyệt danh
sách học sinh trúng tuyển vào các trường Trung học phổ thông.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Trung học
phổ thông) xét duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào Trung học phổ thông
chuyên thuộc các trường Đại học.
Điều 20: Điểm bài thi tuyển, danh sách học sinh trúng
tuyển phải niêm yết công khai tại trường Trung học phổ thông nơi học sinh đăng
ký dự tuyển. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày công bố danh sách trúng tuyển, nhà
trường trả lại hồ sơ cho học sinh không trúng tuyển.
Điều 21: Việc giải quyết khiếu nại trong kỳ thi tuyển thực
hiện như quy định trong kỳ thi tốt nghiệp.
Chương V:
XÉT TUYỂN
Điều 22: Xét tuyển là hình thức sử dụng kết quả học tập
và thi tốt nghiệp ở cấp học dưới liền kề làm căn cứ chủ yếu lựa chọn học sinh
trúng tuyển;
Điều 23: Căn cứ xét tuyển học
sinh vào lớp 6 Trung học cơ sở bao gồm:
1. Tổng điểm thi tốt nghiệp hai môn
Tiếng Việt và Toán (học sinh diện miễn thi tốt nghiệp lấy điểm trung bình cả
năm các bộ môn đó)
2. Điểm ưu tiên, khuyến khích nêu tại
Điều 8 và 9 (nếu có).
Điểm xét tuyển là tổng của các loại điểm nêu trên.
Điều 24: Căn cứ xét tuyển học sinh vào lớp 10 Trung học
phổ thông không chuyên bao gồm:
1. Tổng điểm thi tốt nghiệp (học sinh
diện đặc cách tốt nghiệp lấy điểm trung bình cả năm của bộ môn thay điểm thi).
Môn Văn - Tiếng Việt và môn Toán được nhân với hệ số 2.
2. Điểm ưu tiên, khuyến khích nêu tại
Điều 8, 9 (nếu có).
Điểm xét tuyển là tổng của các loại điểm nêu trên.
Điều 25: Học sinh chưa trúng tuyển vào lớp 10 năm học
trước (học sinh cũ), muốn dự tuyển phải đăng ký với Sở Giáo dục - Đào tạo 2
tháng trước ngày thi tốt nghiệp Trung học cơ sở và chỉ phải dự thi 2 môn Văn -
Tiếng Việt và Toán của kỳ thi đó.
Căn cứ xét tuyển học sinh này dựa
trên tổng điểm các bài thi Văn - Tiếng Việt và Toán cùng các điểm ưu tiên, khuyến
khích cộng thêm (nếu có).
Bộ sẽ hướng dẫn cụ thể trong văn bản
riêng.
Điều 26: Việc xét tuyển học
sinh thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 18.
Điều 27: Mỗi trường Trung học
cơ sở (hoặc Trung học phổ thông) lập một Hội đồng xét tuyển học sinh vào lớp 6 (hoặc
lớp 10) (gọi tắt là Hội đồng tuyển sinh) gồm Hiệu trưởng làm Chủ tịch, các phó
hiệu trưởng làm phó chủ tịch, một số tổ trưởng bộ môn và thư ký hội đồng giáo dục
nhà trường làm ủy viên.
Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm
căn cứ vào hồ sơ học sinh đăng ký dự tuyển và các quy định về việc xét tuyển học
sinh để:
1. Lập danh sách học sinh theo thứ tự
điểm xét tuyển và các nguyên tắc nêu tại Điều 18 đến hết chỉ tiêu tuyển sinh.
2. Trên cơ sở danh sách học sinh đã
được cấp có thẩm quyền xét duyệt, thông báo công khai danh sách học sinh trúng
tuyển.
Điều 28: Sở Giáo dục - Đào tạo
lập phương án, kế hoạch xét tuyển gồm các nội dung: thời gian xét tuyển,
địa bàn và chỉ tiêu tuyển sinh của mỗi trường, số lượng trường học sinh được
phép đăng ký dự tuyển, nguyên tắc điều hòa học sinh giữa các trường trong khu vực,
phân cấp xét duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào lớp 6 Trung học cơ sở và
lớp 10 Trung học phổ thông... trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và thông báo
chậm nhất 2 tháng trước ngày tổ chức xét tuyển.
Chương VI:
CÁC ĐIỀU KHOẢN
KHÁC
Điều 29: Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên,
nhân viên và thí sinh trong kỳ thi tuyển và xét tuyển học sinh vào lớp 6 Trung
học cơ sở và lớp 10 Trung học phổ thông thực hiện theo các quy định trong Quy
chế thi tốt nghiệp.
Điều 30: Trong thời hạn 10 ngày
kể từ khi hoàn tất tuyển sinh, Trường Đại học có tuyển học sinh Trung học phổ
thông chuyên phải nộp Danh sách học sinh trúng tuyển cùng đề thi và hướng
dẫn chấm thi tuyển kèm theo để Bộ duyệt y.
Điều 31: Chậm nhất vào ngày 30
tháng 8 hằng năm, các Sở Giáo dục - Đào tạo phải báo cáo về Bộ:
1. Các văn bản hướng dẫn về tuyển
sinh,
2. Đề thi và hướng dẫn chấm thi tuyển
vào trường Trung học phổ thông chuyên và Trung học phổ thông không chuyên (nếu
có thi tuyển).
3. Tổng hợp kết quả tuyển sinh vào
các trường Trung học phổ thông của địa phương (theo mẫu gửi kèm)./.