ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2008/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 18
tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Điều lệ trường Đại học ban
hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính
phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ, Hiệu trưởng trường Đại học Hà Tĩnh tại tờ trình số 377/TTr-TĐHHT ngày
27/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường Đại học Hà Tĩnh”.
Điều 2. Giao ông Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Tĩnh chủ
trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, thủ trưởng
các cơ quan liên quan và Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Tĩnh căn cứ quyết định
thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Phòng PC 13 CA tỉnh;
- Lưu VPUBND tỉnh, sở Nội vụ, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên trường
Tên tiếng Việt: “Trường Đại học Hà Tĩnh”;
Tên viết tắt: ĐH Hà Tĩnh;
Tên tiếng Anh: Ha Tinh University;
Tên viết tắt: HTU;
Địa điểm Trụ sở chính số 447 đường 26/3, Phường Đại
Nài, Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh;
Cơ sở II: Phường Thạch Quý Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh
Hà Tĩnh
Điều 2. Tôn chỉ mục đích
Trường Đại học Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết
định số 318/QĐ-TTg ngày 19/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, là cơ sở đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục Đại học của nước CHXHCN Việt Nam; nhằm đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị tốt, có chuyên môn nghiệp vụ giỏi,
đạt trình độ từ trung cấp đến đại học và sau đại học; đồng thời là cơ sở nghiên
cứu khoa học và kỹ thuật phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của
Tỉnh Hà Tĩnh và cả nước.
Điều 3. Quản lý nhà nước
Trường chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của
UBND tỉnh, đồng thời chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục, tiêu chuẩn giảng viên, mục
tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo và tuyển sinh, tổ chức đào
tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng.
Điều 4. Tổ chức Đảng và các tổ chức
đoàn thể
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trường Đại
học Hà Tĩnh lãnh đạo nhà trường một cách toàn diện và hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và Pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đảng; Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng cấp trên.
b) Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường Đại
học Hà Tĩnh hoạt động theo điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật, có trách
nhiệm phối hợp thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật
giáo dục, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể.
Điều 5. Nhiệm vụ
1. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn tương xứng với trình độ đào tạo;
có sức khỏe, có khả năng thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm
cho mình và cho người khác; có khả năng hợp tác
bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Tiến hành nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và
công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật Giáo dục và các
quy định khác của Pháp luật;
3. Cùng với các ban, ngành hữu quan giữ gìn và phát
triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương;
4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong số người
học và đội ngũ cán bộ giảng viên của nhà trường;
5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng
đội ngũ giảng viên của nhà trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ,
cơ cấu chuyên môn và cơ cấu tuổi, giới;
6. Tuyển sinh và quản lý người học theo đúng quy
định của pháp luật;
7. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động giáo dục;
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và
người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với chuyên môn đào tạo và nhu
cầu của xã hội;
9. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang
thiết bị và tài chính theo quy định của Pháp luật;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Bộ
Giáo dục và đào tạo giao theo quy định của Pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm
Trường Đại học Hà Tĩnh được quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm theo quy định của Pháp luật và Điều lệ trường Đại học về quy hoạch,
kế hoạch phát triển của nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học,
công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức nhân sự. Cụ thể là:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy
hoạch mạng lưới các trường đại học của Nhà nước;
2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch
giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ
sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển sinh
theo chỉ tiêu của Nhà nước, tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt
nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo
dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng;
4. Đăng ký tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có
hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ký kết, thực hiện
các hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về
khoa học và công nghệ, góp phần xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ của địa
phương và đất nước;
5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao,
chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của nhà nước và xã hội, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà
trường;
6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ
chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến
hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn
thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở
vật chất của nhà trường, chi cho các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính
cho nhà trường;
7. Được nhà nước giao đất, cho thuê đất; vay vốn;
được được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của nhà nước;
8. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc
trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp khoa, phòng và tương đương
trở xuống; quản lý và phân phối chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trong trường
theo chỉ tiêu được cơ quan chủ quản giao hàng năm; quyết định các vấn đề liên
quan đến công tác cán bộ từ ngạch giảng viên, chuyên viên trở xuống;
9. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong
việc, bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt
động tài chính;
10. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và
các cơ quan cấp trên về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm dân sự
Trường Đại học Hà Tĩnh chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật: không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh
nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với quy định
của Quy chế này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Điều 8. Mục tiêu, tính chất và nguyên
lý giáo dục
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 của
Luật Giáo dục 2005.
Điều 9. Ngôn ngữ giảng dạy
Ngôn ngữ giảng dạy chính thức là tiếng Việt; đối
với ngành học tiếng nước ngoài, văn hóa nước
ngoài, những chương trình hợp tác với nước ngoài và một số ngành học khác giảng
dạy bằng tiếng nước ngoài.
Điều 10. Ngành nghề đào tạo
1. Trường được mở các ngành đào tạo đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và các chuyên ngành sau đại học đã có
trong danh mục đào tạo của nhà nước khi có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
2. Hàng năm nhà trường điều tra, dự báo nhu cầu xã
hội về nguồn nhân lực để có thể điều chỉnh quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ
và phương thức đào tạo hoặc mở thí điểm các ngành đào tạo mới. Việc mở ngành
mới phải tuân thủ đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Chương trình và giáo
trình
1. Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập
cho tất cả các ngành đào tạo;
2. Đào tạo theo các chương trình đặc biệt đối với
những sinh viên xuất sắc, theo các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ
khoa học và công nghệ, chuyên môn nghiệp Vụ và các chương trình nâng cao kiến
thức khác cho các đối tượng có nhu cầu học tập;
3. Thường xuyên phát triển chương trình đào tạo
theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa,
nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước phát
triển về khoa học công nghệ, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết
thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung, của từng ngành, lĩnh vực,
vùng, địa phương nói riêng;
4. Dựa trên chương trình đào tạo của hệ chính quy,
thiết kế các chương trình chuyển đổi và quy định về liên thông giữa các trình
độ, hình thức tổ chức đào tạo và với các cơ sở đào tạo khác; áp dụng quy trình
đào tạo linh hoạt; từng bước chuyển quy trình tổ chức đào tạo theo niên chế
sang học chế tín chỉ, thực hiện chế độ học và thi lấy chứng chỉ theo từng học
phần tạo thuận lợi cho người học tích lũy kiến thức và thực hiện bình đẳng về
cơ hội học tập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt
là những người ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
5. Tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm định các giáo
trình theo chuyên ngành và các tài liệu giảng dạy, học tập của trường; xây dựng
hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy - học đáp ứng yêu cầu đổi mới
toàn diện về nội dung, phương pháp dạy - học; phát huy tính tích cực, chủ động,
năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học;
6. Thường xuyên tổ chức đánh giá các chương trình
đào tạo của các ngành học, môn học của nhà trường để có những điều chỉnh cần
thiết.
Điều 12. Tuyển sinh
1. Trên cơ sở khảo sát nhu cầu nhân lực, hiệu quả
đào tạo và năng lực cán bộ, cơ sở vật chất của đơn vị, nhà trường xây dựng kế
hoạch tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu của nhà nước; kiến nghị với cơ quan chủ
quản, Bộ Giáo dục và Đào tạo về điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và phát triển quy
mô của trường;
2. Tổ chức tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và quy định của pháp luật.
Điều 13. Kiểm tra, thi và đánh
giá:
1. Thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện tu dưỡng, tham gia hoạt động xã hội của người học, việc giảng dạy của
giảng viên;
2. Lựa chọn phương pháp, xây dựng quy trình kiểm
tra, thi và đánh giá đảm bảo khách quan, chính xác, phù hợp với phương thức đào
tạo và hình thức học tập, xác định mức độ tích lũy của người học cả về kiến
thức chuyên môn lẫn kỹ năng thực hành ngành nghề và khả năng phát hiện giải
quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo.
Điều 14. Văn bằng, chứng chỉ
và chất lượng đào tạo
1. Tổ chức công nhận, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt
nghiệp cho những người được trường đào tạo khi có đủ các điều kiện theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và giá
trị văn bằng, chứng chỉ do nhà trường cấp, trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ
thống đảm bảo chất lượng đào tạo;
3. Thực hiện quy trình kiểm định chất lượng và công
khai kết quả kiểm định theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 15. Nội dung hoạt động khoa
học và công nghệ
1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng và
nghiên cứu khoa học giáo dục; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu
tiên của địa phương, nhà nước.
2. Tham gia giải quyết những vấn đề về khoa học và
công nghệ do yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương, đất nước đặt ra; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học với
sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Tham gia tư vấn xây dựng chính sách và các giải
pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội cho các cấp quản lý nhà
nước ở địa phương và trung ương; tham gia thẩm định về mặt khoa học và công
nghệ các dự án, công trình lớn; góp phần đưa các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến vào thực tiễn đời sống.
Điều 16. Tổ chức các hoạt động
khoa học và công nghệ
1. Tổ chức xây dựng định hướng, kế hoạch hằng năm,
trung hạn, dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ của trường để đưa vào kế
hoạch hoạt động khoa học và công nghệ chung của cơ quan chủ quản; tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc do
quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ theo quy định của pháp luật;
2. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu và phát triển,
các cơ sở sản xuất thử nghiệm, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ có cán bộ
cơ hữu và kiêm nhiệm để triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ,
các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ để tổ chức các
hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Hợp tác khoa học và công nghệ với nước ngoài và
các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ của người học; chủ động đăng ký tham gia tuyển chọn, đấu
thầu, ký kết hợp đồng hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật để
thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp;
6. Tự xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp trường;
7. Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học và công
nghệ, tham dự các giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế.
Điều 17. Thông tin và trang thiết
bị khoa học
1. Tổ chức, xây dựng, quản lý và cung cấp các nguồn
thông tin khoa học và công nghệ của trường, tham gia vào hệ thống thông tin -
thư viện của các trường đại học, thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật;
2. Xuất bản, ấn hành, phát hành tập san, tạp chí,
các ấn phẩm khoa học, giáo trình và các tài liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ của trường theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng,
quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị cho các hoạt động đào tạo, khoa học
và công nghệ của trường, tham gia vào việc xây dựng và quản lý các dự án tăng
cường trang thiết bị, các phòng thí nghiệm trọng điểm.
Chương IV
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ
XÃ HỘI
Điều 18. Trách nhiệm của trường
1. Trường Đại học Hà Tĩnh có trách nhiệm thông báo
công khai về:
a) Chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch và phương thức
tuyển sinh mới hàng năm; Quy chế về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi,
công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và các các quy định riêng của trường liên quan đến học tập, quyền lợi và
nghĩa vụ của người học;
b) Điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, điều kiện
phục vụ học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của người học tại trường;
c) Số liệu thống kê hàng năm về người tốt nghiệp và
có được việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
2. Chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho
người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội; thực
hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường; xây dựng nhà trường thực sự trở thành
trung tâm văn hóa, khoa học của Tỉnh, Thành phố Hà Tĩnh;
3. Chủ động thực hiện chủ trương xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục, tạo điều kiện để xã hội có thể tham gia đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất, góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu trình độ đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt
nghiệp; giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành
mạnh;
4. Phổ biến trong cộng đồng các tri thức khoa học,
chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
5. Có trang Website riêng, thường xuyên cập nhật
thông tin nêu ở khoản 1 điều này và các thông tin khác về tổ chức hoạt động của
trường.
Điều 19. Quan hệ giữa Trường Đại
học Hà Tĩnh với các bộ, ngành, địa phương, các trường đại học khác, các tổ chức
khoa học và công nghệ và các cơ sở sản xuất kinh doanh
1. Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương,
các trường đại học khác, các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên trao đổi kinh
nghiệm, hợp tác đào tạo nghiên cứu, tham quan, thực tập, thực hành rèn luyện
nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ vào sản xuất, gắn việc
giảng dạy, học tập với các hoạt động sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội.
2. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, các địa
phương, các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với
việc làm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên và việc tuyển dụng người
học đã tốt nghiệp; triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ
mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
3. Trường Đại học Hà Tĩnh chủ động phối hợp với
chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội nơi trường đặt trụ sở
trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống xã hội và
đào tạo nhân lực cho địa phương; đảm bảo trật tự, an ninh, bảo đảm môi trường
học tập, cảnh quan sư phạm và an toàn cho người học; ngăn chặn các tội phạm và
tệ nạn xã hội thâm nhập vào nhà trường.
Chương V
QUAN HỆ QUỐC TẾ
Điều 20. Nhiệm vụ về quan hệ quốc
tế
1. Chủ động thiết lập các mối quan hệ hợp tác, ký
các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về đào
tạo, khoa học và công nghệ với các trường đại học, các tổ chức giáo dục, khoa
học và công nghệ nước ngoài; mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, trao đổi
kinh nghiệm theo các quy định của nhà nước;
2. Xây dựng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài,
trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định; huy động các nguồn lực để thực hiện
tốt các thỏa thuận, các dự án phù hợp với
các quy định của nhà nước;
3. Tổ chức thí điểm các chương trình đào tạo quốc
tế trong khuôn khổ các dự án hợp tác với
các trường đại học có uy tín trên thế giới, trên cơ sở đó kiến nghị Bộ Giáo dục
và Đào tạo kiểm tra, công nhận là chương trình đào tạo chính thức của trường;
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo các quy
định của nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
5. Tham gia các tổ chức quốc tế về giáo dục, khoa
học và công nghệ theo quy định của nhà nước.
Điều 21. Hợp tác về giáo dục với
nước ngoài
1. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa
học;
2. Khuyến khích và tạo điều kiện để giảng viên, cán
bộ, nhân viên ra nước ngoài học tập, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, học
thuật theo các chương trình của nhà nước, nhà trường hoặc tự túc hoặc bằng kinh
phí do cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.
Chương VI
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 22. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Hà Tĩnh bao gồm:
1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng;
2. Hội đồng trường;
3. Hội đồng khoa học - đào tạo và các hội đồng tư
vấn khác;
4. Các phòng, ban chức năng;
5. Các khoa và bộ môn trực thuộc;
6. Các bộ môn thuộc khoa;
7. Các Trung tâm;
8. Các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, cơ
sở phục vụ;
9. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
10. Các đoàn thể và tổ chức xã hội.
Tùy thuộc vào quy mô phát triển ở từng thời kỳ cụ
thể để xác định cơ cấu tổ chức của trường cho hợp lý.
Điều 23. Hội đồng trường
Hội đồng trường là cơ quan quản trị trường Đại học.
Hội đồng trường quyết nghị các chủ trương lớn để thực hiện quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của nhà trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ trường đại
học và Quy chế này.
a) Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau:
a.1. Quyết nghị về mục tiêu chiến lược, kế hoạch
phát triển của trường bao gồm dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển trung và dài
hạn phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các trường đại học của nhà nước;
a.2. Quyết nghị về dự thảo quy chế tổ chức hoạt
động của nhà trường hoặc các bổ sung, sửa đổi quy chế trước khi Hiệu trưởng
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
a.3. Quyết nghị các chỉ tiêu, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị từ nguồn vốn nêu tại các khoản 2 và 3 điều 48
của Quy chế này;
a.4. Giám sát việc thực hiện "Quy chế thực
hiện dân chủ trong các hoạt động của nhà trường" do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành và các quyết nghị của Hội đồng trường, báo cáo cơ quan chủ
quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi
có 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị khi có
quá nửa tổng số thành viên Hội đồng nhất trí;
c) Hiệu trưởng có trách nhiệm thực hiện các kết
luận của Hội đồng trường về những nội dung quy định tại mục a) của điều này.
Khi Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng phải
kịp thời xin ý kiến cơ quan chủ quản.
d) Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm. Hội đồng
trường có các thành viên là: Hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy trường, đại diện các giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có uy
tín trong và ngoài trường, các tổ chức chính trị-xã hội trong trường, các tổ
chức cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường. Chủ tịch Hội đồng trường là
chuyên trách do các thành viên của Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số phiếu.
đ) Tổng số các thành viên hội đồng trường là một số
lẻ.
Điều 24. Hiệu trưởng Trường
Đại học Hà Tĩnh
1. Hiệu trưởng là là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về
toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật, Điều lệ
trường đại học, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường - là chủ tài khoản của trường.
2. Hiệu trưởng phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín
trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực, đã tham gia quản lý giáo dục đại
học từ cấp bộ môn trở lên ít nhất là 5 năm;
b) Có trình độ từ tiến sĩ trở lên;
c) Có sức khỏe, tuổi khi bổ nhiệm lần đầu không quá
55 đối với nam, 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt cơ quan chủ quản thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để quyết định.
Điều 25. Quyền hạn và trách nhiệm
của Hiệu trưởng về tổ chức và nhân sự
1. Quyết định thành lập, giải thể các tổ chức của
trường theo quy định tại các điểm 3, 4, 5, 6, 7, 8 điều 24 của Quy chế này;
2. Ban hành các nội quy, quy định trong nội bộ
trưởng nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của
trường theo đúng các quy định hiện hành;
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh
trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc trường, khoa;
4. Xây dựng, quy hoạch phát triển đội ngũ giảng
viên, tổ chức việc bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ giảng viên, cán bộ nhân viên;
chăm lo đời sống vật chất tinh thần và tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên,
người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội;
5. Tổ chức thi tuyển cán bộ nhân viên, quyết định
việc tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh từ giảng viên chính trở xuống; được
cơ quan chủ quản nhà trường ủy quyền tổ
chức thi nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch từ giảng viên chính trở xuống theo
quy định của nhà nước phù hợp với cơ cấu cán bộ, nhân viên của nhà trường và
tiêu chuẩn chức danh của ngành giáo dục;
Ký các quyết định tuyển dụng, thôi việc và thuyên
chuyển công tác giảng viên, cán bộ, nhân viên và kí hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện "Quy chế thực hiện dân
chủ trong các hoạt động của nhà trường";
7. Đảm bảo quyền lợi cho người học theo quy định
của nhà nước;
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các mặt hoạt
động của nhà trường theo quy định hiện hành.
9. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo thẩm
quyền;
10. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà
trường.
Điều 26. Quyền hạn và trách nhiệm
của Hiệu trưởng về hoạt động đào tạo
1. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo quy định
tại chương II của Quy chế này;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Điều 27. Quyền hạn và trách nhiệm
của Hiệu trưởng về hoạt động khoa học và công nghệ:
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công
nghệ của trường báo cáo các cơ quan có thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp
nhà nước;
3. Tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự
án phát triển cấp bộ;
4. Xét duyệt, nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp
trường;
5. Xây dựng, tổ chức, quản lý các nguồn thông tin
khoa học và công nghệ, các dịch vụ khoa học và công nghệ.
Điều 28. Quyền hạn và trách nhiệm
của Hiệu trưởng về tài chính, tài sản và đầu tư:
1. Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản của
đơn vị;
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định về
quản lý tài chính, tài sản tại các điều 47 và điều 50 của quy chế này và các
quy định về lao động, tiền lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội,
các chế độ chính sách tài chính đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người
học của trường;
3. Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ trong
phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, tùy
theo nội dung và hiệu quả công việc quy định tại điều 50 của Quy chế này.
4. Tùy theo
điều kiện cụ thể có thể được Bộ giáo dục và Đào tạo hoặc UBND tỉnh ủy
quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
5. Thực hiện việc quyết định đầu tư và quản lý các
dự án từ ngân sách nhà nước theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành;
6. Căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển
của nhà trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết nghị của Hội đồng,
trường, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đầu tư và phê duyệt
tất cả các dự án, thủ tục xây dựng cơ bản, mua sắm, thanh lý từ nguồn vốn nêu
tại các khoản 2 và 3 điều 48 của Quy chế này.
Điều 29. Quyền hạn và trách nhiệm
của Hiệu trưởng về quan hệ quốc tế
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quan hệ quốc
tế tại chương V của Quy chế này;
2. Quyết định cử cán bộ từ phó hiệu trưởng trở
xuống đi công tác nước ngoài trên cơ sở những quy định hiện hành của nhà nước.
3. Quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt
động của trường theo quy định của pháp luật;
4. Định kỳ báo cáo với UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác quan hệ quốc tế
của trường.
Điều 30. Nguyên tắc bổ nhiệm Hiệu
trưởng
Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo
nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ không quá 5 năm và giữ không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Chủ tịch UBND Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu
trưởng.
Quy trình bổ nhiệm Hiệu trưởng thực hiện theo quy
định của nhà nước.
Điều 31. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng phải có bằng tốt nghiệp từ đại
học trở lên, có sức khỏe, tuổi khi bổ
nhiệm lần đầu không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Riêng Phó Hiệu trưởng
phụ trách đào tạo phải có đủ các tiêu chuẩn như đối với Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng đề nghị và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu
trưởng.
2. Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành
các hoạt động của trường, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự
phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao;
b) Khi giải quyết công việc Hiệu trưởng giao, Phó
Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết
quả công việc được giao.
3. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của
Hiệu trưởng.
Điều 32. Hội đồng Khoa học và Đào
tạo
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo tư vấn cho Hiệu
trưởng về:
a) Mục tiêu, chương trình đào tạo, kế hoạch dài hạn
và kế hoạch hàng năm phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ của
nhà trường;
b) Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên,
nhân viên.
2. Các thành viên Hội đồng được quyền kiến nghị về
kế hoạch và nội dung của hội đồng.
3. Hội đồng gồm: Hiệu trưởng, một số Phó Hiệu
trưởng, các Trưởng khoa; một số Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm, giáo sư, phó
giáo sư, tiến sĩ, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học - công nghệ của trường;
một số nhà khoa học, giáo dục, quản lý giáo dục và đại diện một số tổ chức kinh
tế - xã hội ở ngoài trường quan tâm, am hiểu về giáo dục đại học.
4. Hội đồng được thành lập theo quyết định của Hiệu
trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Chủ tịch Hội đồng
do các ủy viên Hội đồng bầu theo nguyên
tắc đa số phiếu. Trường hợp phiếu ngang nhau thì quyết định theo phía có phiếu
của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng ký quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng.
5. Hội đồng họp ít nhất 6 tháng một lần do Chủ tịch
triệu tập.
Điều 33. Các phòng chức năng
1. Các phòng có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu
trưởng trong việc quản lý tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các mảng
công việc chủ yếu của trường: hành chính - tổng hợp, tổ chức - cán bộ, đào tạo
đại học và sau đại học, khoa học và công nghệ, công tác chính trị - quản lý
người học, kế hoạch - tài chính, quan hệ quốc tế, thanh tra, quản lý tráng
thiết bị.
2. Đứng đầu các phòng là các trưởng phòng do Hiệu
trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giúp việc cho các trưởng phòng có các phó trưởng
phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng. Tuổi
của trưởng phòng, phó trưởng phòng khi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 đối với
nam và 50 đối với nữ.
Điều 34. Các khoa và bộ môn trực
thuộc trường
1. Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của
trường, có các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học
tập và chủ trì tổ chức quá trình đào tạo một hoặc một số ngành; tổ chức quá
trình đào tạo và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng
dạy chung của nhà trường;
b) Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ
động khai thác các dự án hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức khoa học và
công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản
xuất kinh doanh và đời sống xã hội;
c) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên và người
học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;
d) Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào
tạo và nghiên cứu khoa học;
đ) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn
học do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học
tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy - học, thực hành
thực tập và thực nghiệm khoa học;
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ giảng viên, cán bộ,
nhân viên và người học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và nhân viên thuộc khoa.
2. Đứng đầu các khoa là các trưởng khoa do Hiệu
trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho trưởng khoa có các phó trưởng khoa
do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của trưởng khoa. Nhiệm kỳ của
trưởng khoa và phó trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không
quá hai nhiệm kỳ liên tiếp;
3. Trưởng khoa và phó trưởng khoa được chọn trong
số các giảng viên có uy tín, kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản
lý. Trưởng khoa phải có trình độ tiến sĩ. Trường hợp đặc biệt Hiệu trưởng căn
cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, tham khảo ý kiến thường vụ đảng ủy để quyết định.
4. Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với trưởng khoa và phó
trưởng khoa không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ;
5. Quy trình bổ nhiệm trưởng khoa và phó trưởng
khoa như sau:
a) Đối với trưởng khoa:
- Bước 1: CBGV trong khoa giới thiệu trong số các
giảng viên có đủ điều kiện đề cử giữ chức vụ trưởng khoa; sau đó lấy phiếu thăm
dò tín nhiệm trong tập thể-CBGV của khoa, việc thăm dò do nhà trường chủ trì;
chi bộ họp và ra nghị quyết đề xuất (số ứng cử viên được đề xuất có thể 1 hoặc
2, 3);
- Bước 2: Nhà trường tổ chức thăm dò tín nhiệm
trong đội ngũ cán bộ cốt cán ở cấp trường, xin ý kiến đảng ủy về phẩm chất, năng lực của các ứng cử viên.
- Bước 3: Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả thăm dò
tín nhiệm ở khoa, cốt cán, ý kiến của chi bộ, Đảng ủy để ra quyết định bổ nhiệm.
Trường hợp khoa mới thành lập Hiệu trưởng căn cứ
vào hồ sơ cán bộ, kiểm tra năng lực chuyên môn, quản lý để quyết định.
b) Đối với phó trưởng khoa:
Chủ nhiệm khoa đề xuất, thăm dò tín nhiệm tại khoa
(nếu thấy cần thiết), lấy ý kiến trong chi bộ, Hiệu trưởng ra quyết định.
Điều 35. Các bộ môn thuộc khoa
Bộ môn là đơn vị cơ sở về đào tạo, khoa học và công
nghệ của trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ.
Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến
độ giảng dạy, học tập một số môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy của
trường, khoa;
b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung chương trình,
tài liệu tham khảo liên quan đến chương trình đào tạo được khoa và trường giao;
c) Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, tổ
chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
d) Tiến hành nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và cung ứng các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và
khoa giao; chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công
nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với
hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường;
đ) Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học của
bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc chuyên ngành;
e) Chủ trì việc đào tạo chuyên ngành cho một hoặc
một số chuyên ngành; chủ trì việc đào tạo các chuyên ngành sau đại học;
g) Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn.
Đứng đầu bộ môn là trưởng bộ môn; trưởng bộ môn do
Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa sau khi
tham khảo ý kiến của các giảng viên trong bộ môn. Trưởng bộ môn là nhà khoa học
có uy tín của chuyên ngành đào tạo tương ứng. Nhiệm kỳ của trưởng bộ môn là 5
năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tiêu chuẩn cụ thể và giới hạn về độ tuổi của
trưởng bộ môn do hiệu trưởng quy định nhưng không vượt quá tuổi lao động quy
định tại Luật Lao động.
Đối với bộ môn trực thuộc trường, việc bổ nhiệm
trưởng, phó bộ môn do đơn vị đề xuất, Hiệu trưởng quyết định.
Điều 36. Các tổ chức khoa học và
công nghệ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ trong trường
đại học gồm có các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ.
2. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ
chức dưới các hình thức: viện, trung tâm và các cơ sở nghiên cứu và phát triển
khác. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật và có các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ,
đưa tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;
b) Tham gia đào tạo, gắn đào tạo với hoạt động khoa
học và công nghệ.
3. Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, triển khai các hoạt động có liên quan đến sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi
dưỡng phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
4. Các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp được tổ
chức phù hợp ngành nghề đào tạo của trường, phục vụ cho mục tiêu phát triển của
trường, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng trường về kế
hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể
các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp.
Điều 37. Các cơ sở phục vụ đào
tạo, khoa học và công nghệ
1. Trường có trung tâm thông tin tư liệu phục vụ
hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Trung tâm thông tin, tư liệu có trách
nhiệm quản lý, bổ sung và cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ
trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực hoạt động của trường, thu thập và bảo
quản các loại sách, tạp chí, băng, đĩa, các tài liệu lưu trữ, các luận án đã
bảo vệ tại trường, các ấn phẩm của trường; hướng dẫn và quản lý công tác quyền
sở hữu trí tuệ của trường. Trung tâm thông tin tư liệu hoạt động theo quy chế
do Hiệu trưởng ban hành.
2. Trường có tổ chức in ấn. Nhiệm vụ, chức năng của
tổ chức in ấn do Hiệu trưởng quy định phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. Trường còn có các đơn vị phục vụ công tác đào
tạo, khoa học và công nghệ như: phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan
trắc, trạm thực nghiệm, xưởng, trường thực hành, bảo tàng, phòng truyền thống,
tổ chức dịch vụ, câu lạc bộ, nhà văn hóa -
thể dục thể thao, hệ thống ký túc xá, nhà ăn; chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở
này được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
4. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường về kế
hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể
các cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.
Chương VII
GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN
Điều 38. Quyền hạn và trách nhiệm
của giảng viên, cán bộ, nhân viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết
của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy chế của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động và
các quy định khác của nhà trường.
2. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác
khác được trường, khoa, bộ môn giao.
3. Tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết những
vấn đề quan trọng của nhà trường, những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở.
4. Tham gia công tác quản lý nhà trường; tham gia
công tác Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm.
5. Được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác
theo quy định của nhà nước và quy định của nhà trường; được xét tặng Huy chương
Vì sự nghiệp giáo dục và các phần thưởng cao quý khác; được tạo các điều kiện
cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 39. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và
quyền hạn của giảng viên
1. Tiêu chuẩn của giảng viên:
a) Có phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, đã
được đào tạo nghiệp vụ sư phạm, phương pháp dạy học đại học, phương pháp luận
nghiên cứu khoa học;
c) Có đủ sức khỏe
để giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
d) Lý lịch rõ ràng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên được quy
định tại các Điều 72, 73 của Luật giáo dục 2005 và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau đây:
a) Nhiệm vụ:
a.1. Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu
khoa học được quy định theo giờ chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối
với các chức danh và ngạch tương ứng;
a.2. Giảng dạy theo nội dung, chương trình đã được
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường quy định: Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu
phục vụ giảng dạy - học tập theo sự phân công của các cấp quản lý;
a.3. Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;
a.4. Tham gia, chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động khoa
học và công nghệ khác.
a.5. Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất
lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;
a.6. Hướng dẫn, giúp đỡ người học trong học tập,
nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.
b) Quyền hạn:
b.1. Được bảo đảm về mặt tổ chức và vật chất kỹ
thuật cho các hoạt động nghề nghiệp; được sử dụng các dịch vụ đào tạo, nghiên
cứu khoa học và công nghệ, dịch vụ công cộng của nhà trường;
b.2. Được quyền lựa chọn giáo trình, tài liệu tham
khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo
đảm nội dung, chương trình, chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo, khoa
học và công nghệ;
b.3. Được ký hợp đồng giảng dạy, khoa học và công
nghệ với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức
kinh tế khác theo quy định của Bộ Luật Lao động, Quy chế thỉnh giảng và kiêm
nhiệm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quy định có liên quan của nhà
nước sau khi đã được sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Hiệu
trưởng;
b.4. Được đăng ký xét công nhận, được bổ nhiệm chức
danh Giáo sư, Phó giáo sư theo quy định của Nhà nước, được Nhà nước xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;
b.5. Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b.6. Được tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học
trong và ngoài nước theo quy định để công bố các công trình nghiên cứu khoa
học, giáo dục.
Điều 40. Quyền, nghĩa vụ của giảng
viên tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ và các cán bộ hoạt động khoa học
và công nghệ khác tham gia đào tạo
1. Quyền, nghĩa vụ của giảng viên tham gia nghiên
cứu khoa học và công nghệ và các cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ khác
trong Trường được quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Khoa học và Công
nghệ năm 2000.
2. Các cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ tham
gia đào tạo theo sự phân công của các cấp quản lý phải thực hiện các nhiệm vụ
của giảng viên.
Điều 41. Tuyển chọn giảng viên
1. Tuyển chọn từ nguồn sinh viên tốt nghiệp đại học:
Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, sức khỏe tốt và lý
lịch bản thân rõ ràng, tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, giỏi, khá và phải được
bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
2. Nhà trường ưu tiên tuyển chọn những người có
trình độ trên đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở
thành giảng viên để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, những
sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt để
tiếp tục đào tạo thành giảng viên.
3. Trên cơ sở các quy định của nhà nước, nhà trường
xây dựng quy chế tuyển dụng viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 42. Giảng viên, cán bộ, nhân
viên làm việc theo hợp đồng dài hạn
Giảng viên, cán bộ, nhân viên làm việc theo hợp
đồng dài hạn đã ký kết với trường phải đạt được các tiêu chuẩn, có đầy đủ nhiệm
vụ và quyền như các giảng viên, cán bộ, nhân viên khác.
Chương VIII
NGƯỜI HỌC
Điều 43. Đối tượng dự tuyển
vào trường
Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện quy định theo Quy chế tuyển
sinh đại học và Quy chế tuyển sinh sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo đều
được đăng ký dự tuyển và xét tuyển vào trường đại học.
Điều 44. Nhiệm vụ và quyền của
người học
Nhiệm vụ và quyền của người học được quy định tại
Điều 74 và Điều 75 của Luật Giáo dục 2005. Nghĩa vụ của người học được quy định
tại Điều 76 của Luật Giáo dục. Ngoài ra, người học còn có các nhiệm vụ, quyền
lợi và trách nhiệm sau:
1. Thực hiện quy chế đào tạo;
2. Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí và các khoản
khác theo quy định hiện hành của nhà nước;
3. Được hưởng các chế độ chính sách của nhà nước
đối với người học; được nhà trường tạo điều kiện trong học tập, hoạt động khoa
học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố các công trình khoa
học và công nghệ trong các ấn phẩm của trường;
4. Người học thuộc diện cử tuyển, con em các dân
tộc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; diện chính sách
xã hội và các gia đình nghèo được cấp học bổng, trợ cấp, miễn giảm học phí, vay
vốn tín dụng... theo quy định của nhà nước;
5. Học sinh, sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh
xuất sắc được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương IX
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 45. Quản lý và sử dụng
tài sản
1. Tài sản của trường gồm: đất đai, nhà cửa, công
trình xây dựng, các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, các trang thiết bị
và những tài sản khác được Nhà nước giao cho trường quản lý và sử dụng hoặc do
trường đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc
được biếu tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ các hoạt động khác.
2. Tài sản của trường thuộc sở hữu nhà nước được
quản lý theo quy chế về tổ chức và hoạt động này.
3. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, trường có kế hoạch và bố trí kinh phí
hợp lý từ nguồn thu của trường để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa
chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật. Việc
đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa
học phải tuân thủ các quy định của Điều lệ trường đại học, các chế độ quản lý
của Nhà nước và Quy chế này.
4. Hàng năm trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại
giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà
nước.
Điều 46. Nguồn tài chính của trường
1. Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
a. Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với trường
được ngân sách Nhà nước bảo đảm một phần chi phí;
b. Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác
được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt
hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, Tỉnh giao;
c. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang, thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và
kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
a. Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định
của nhà nước;
b. Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử;
c. Thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ;
d. Các nguồn thu sự nghiệp khác: Lãi tiền gửi ngân
hàng, tiền thanh lý, khấu hao tài sản, mua sắm từ nguồn thu quy định tại khoản
này;
3. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật,
bao gồm:
a. Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
b. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn
góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, mở rộng và phát triển nhà trường.
Điều 47. Nội dung chi của
trường
1. Chi thường xuyên cho hoạt động đào tạo, khoa học
- công nghệ và chi phục vụ các hoạt động đào tạo và khoa học - công nghệ của
trường.
2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp
nhà nước, cấp bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có
vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền
giao.
4. Chi đầu tư phát triển, gồm: chi đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự
án đầu tư khác theo quy định của nhà nước.
5. Chi trả vốn vay, vốn góp.
6. Các khoản chi khác.
Điều 48. Quản lý tài chính
1. Trường đại học Hà Tĩnh thực hiện chế độ kế toán
công trong đơn vị Hành chính Sự nghiệp ban hành theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
2. Trường đại học Hà Tĩnh được áp dụng:
a) Chế độ tài chính quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện;
b) Chế độ tài chính quy định tại Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao và quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường.
Chương X
THANH TRA, KIỂM TRA
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 49. Thanh tra, kiểm tra
1. Trường tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo
quy định của pháp luật.
2. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo
dục - Đào tạo, cơ quan chủ quản và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 50. Khen thưởng
Cá nhân, tập thể trường thực hiện tốt Quy chế này,
có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, khoa học và công nghệ được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 51. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tập thể nào làm trái với các quy định
của Quy chế này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo xử lý kỷ luật hoặc kiến
nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh xử lý kỷ
luật khi Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng làm trái với các quy
định của Quy chế này.
3. Khi trường đại học làm trái với các quy định của
Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm xử lý theo các mức độ sau:
a. Nhắc nhở bằng văn bản;
b. Quyết định tạm ngừng tuyển sinh;
c. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ tạm ngừng hoạt
động của trường:
d. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể
trường.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52.
a) Bản quy chế tổ chức và
hoạt động này áp dụng cho trường Đại học Hà Tĩnh, các tổ chức đoàn thể, các
khoa, phòng, tổ và mọi thành viên của nhà trường.
b) Các ông (bà) trưởng các đơn vị hành chính, trưởng các tổ chức đoàn thể quần chúng có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi thành viên của đơn vị mình thi
hành quy chế.
c) Trong quá trình thực hiện có những vấn đề cần bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Hiệu trưởng trường Đại học Hà
Tĩnh sẽ thống nhất với Giám đốc sở Nội vụ trình UBND
tỉnh Hà Tĩnh quyết định.