BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2002/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 07/2002/QĐ-BGDĐT NGÀY 19 THÁNG
3 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HÌNH THỨC TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN ĐỐI
VỚI BỔ TÚC TRUNG HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà
nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị đinh số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo đục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP
ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo đục;
Căn cứ Quyết đinh số 43/2000/QĐ-BGDĐT ngày 25/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Quy chế' Tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức hình
thức tự học có hướng dẫn đối với bổ túc trung học.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo đục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Cục trưởng Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC HÌNH THỨC TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI BỔ TÚC
TRUNG HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 07/2002/QĐ-BGDĐTngày 19/3/2002 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tự
học có hướng dẫn.
Tự học có hướng dẫn là một hình
thức học của giáo dục không chính quy. Người học theo hình thức này phải tự
nghiên cứu học liệu, sách giáo khoa để thu nhận kiến thức và tự rèn luyện kỹ
năng dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Điều 2. Đối
tượng.
Hình thức tự học có hướng đẫn được
áp đụng đối với các học viên từ 18 tuổi trở lên, tự nguyện đăng ký tự học tại
trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa.
Điều 3.
Chương trình học.
Hình thức tự học có hướng dẫn chỉ
áp dụng đối với những môn học bắt buộc trong chương trình bổ túc trung học cơ sở,
chương trình bổ túc trung học phổ thông.
Điều 4. Điều
kiện đối với cơ sở tổ chức hình thức tự học có hướng dẫn.
1. Trung tâm giáo dục thường
xuyên, trường bổ túc văn hóa tổ chức hình thức tự học có hướng dẫn phải có đủ
các điều kiện sau:
a) Có đủ giáo viên đạt tiêu chuẩn,
dạy các bộ môn theo quy định của chương trình.
b) Có đủ phòng học để phục vụ
cho các kỳ tập trung học viên.
c) Được sở Giáo dục và Đào tạo,
Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) cho phép.
2. Trường trung học khi được
giao nhiệm vụ tổ chức hình thức tự học có hướng dẫn có trách nhiệm thực hiện
theo các quy định của văn bản này.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền của học viên.
1. Học viên học theo hình thức tự
học có hướng dẫn có nhiệm vụ và quyền như quy định tại Điều 32,
Điều 33 của Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên
ban hành kèm theo Quyết định Số 43/2000/QĐ-BGDĐT ngày 25/9/2000 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Học viên học theo hình thức tự
học có hướng dẫn phải đóng góp tiền mua học liệu, sách giáo khoa phục vụ cho học
tập và tiền học phí.
Mức đóng góp tiền học phí theo
hình thức tự học có hướng dẫn do Sở Giáo dục và Đào tạo trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo các mức khác nhau tùy thuộc vào số lượng học viên và hình
thức quản lý học viên (theo Điều 7 của Quy định này) trên cơ sở bảo đảm đủ kinh
phí để chi trả công cho giáo viên hướng dẫn và chi cho việc quản lý học viên.
Chương 2:
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TỰ HỌC
CÓ HƯỚNG DẪN
Điều 6. Tuyển
sinh.
1. Học viên có thể đăng ký tự học
từng lớp hoặc toàn cấp học.
2. Hồ sơ đăng ký tự học của học viên
bao gồm: Đơn xin đăng ký học theo hình thức tự học có hướng dẫn.
- Bằng tốt nghiệp Tiểu học (phổ
thông hoặc bổ túc) đối với học viên đăng ký học các lớp Bổ túc trung học cơ sở;
Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (phổ thông hoặc bổ túc) đối với học viên đăng
ký học các lớp Bổ túc phổ thông trung học.
Học bạ của các lớp trước, đối với
học viên đăng ký học các lớp không phải là lớp đầu cấp.
3. Trung tâm giáo dục thường
xuyên, trường bổ túc văn hóa chịu trách nhiệm:
- Thông báo kế hoạch, thủ tục
tuyển sinh trước ngày khai giảng năm học ít nhất 45 ngày.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
đăng ký tự học của học viên.
Lập đanh sách những học viên có
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 của Điều này, báo cáo Sở Giáo dục và
Đào tạo, Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) trước ngày khai giảng năm học ít nhất
15 ngày.
- Niêm yết thông báo danh sách học
viên đã được Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) xét duyệt.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục
Nhà trường (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm xét duyệt danh sách học viên có đủ điều
kiện được học theo hình thức tự học có hướng đẫn trước ngày khai giảng năm học
ít nhất là 10 ngày.
Điều 7. Hình
thức tổ chức - quản lý học viên.
1. Tùy theo số lượng, địa bàn cư
trú, điều kiện học tập của học viên trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ
túc văn hóa áp dụng một hình thức quản lý học viên phù hợp (kèm cặp, theo nhóm,
hoặc theo lớp học). Nếu tổ chức học viên theo lớp học thì phải có một giáo viên
quản lý lớp học giúp Giám đốc, Hiệu trưởng.
2. Trung tâm giáo dục thường
xuyên, trường bổ túc văn hóa trực tiếp quản lý danh sách học viên và kế hoạch tự
học của học viên.
Điều 8. Hoạt
động hướng dẫn học viên tự học.
1. Đối với trung tâm giáo dục
thường xuyên, trường bổ túc văn hóa:
- Tập trung học viên, khai giảng
năm học.
- Thông báo kế hoạch của cả năm
học (bao gồm thời gian học, kế hoạch hướng dẫn của giáo viên, kế hoạch tổ chức
thi, kiểm tra, hình thức quản lý học viên); đề ra những yêu cầu đối với học
viên trong quá trình tự học.
- Cấp phát, giới thiệu tài liệu,
sách giáo khoa cần thiết cho quá trình tự học.
Phân công giáo viên hướng dẫn học
viên tự học đối với từng môn học và giáo viên quản lý lớp học (nếu có).
2. Đối với giáo viên được phân
công hướng dẫn học viên tự học:
- Thống nhất với học viên về kế
hoạch học tập bộ môn, kế hoạch tổ chức hướng dẫn quá trình tự học.
- Hướng dẫn học viên về yêu cầu
đối với môn học; phương pháp thu nhận kiến thức thông qua học liệu, sách giáo
khoa; phương pháp luyện tập, củng cố kiến thức.
- Soạn các tài liệu, câu hỏi,
bài tập phục vụ cho việc học tập của học viên.
- Giải đáp những thắc mắc của học
viên.
- Kiểm tra và đánh giá xếp loại
kết quả học tập của học viên theo quy định.
- Lập sổ điểm theo dõi kết quả học
tập của học viên; ghi học bạ.
3. Căn cứ vào chương trình môn học
cho từng lớp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa quy định
thời gian tập trung học viên theo định kỳ để nghe giáo viên bộ môn hướng dẫn tự
học. Số lần tập trung phụ thuộc từng môn học ở từng lớp học và điều kiện giảng
dạy học tập của trung tâm (trường), nhưng không ít hơn 3 lần/1 môn học/1năm học.
Điều 9. Hoạt
động tự học của học viên.
1. Học viên có trách nhiệm lập kế
hoạch tự học của mình cho một năm học. Tùy theo điều kiện học tập của mình,
trong một năm học, học viên có thể học đồng thời các môn học quy định cho một lớp
học hoặc học xong môn này rồi mới tiếp tục học môn khác. Kế hoạch tự học phải
được trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa nơi học viên đăng
ký tự học chấp thuận.
2. Căn cứ vào hướng dẫn của giáo
viên, học viên tự nghiên cứu lần lượt từng bài học quy định trong chương trình,
sách giáo khoa để thu nhận kiến thức.
3. Sau mỗi bài học, sau mỗi
chương quy định trong chương trình, sách giáo khoa, học viên phải trả lời được
các câu hỏi và làm các bài tập (nếu có) do giáo viên yêu cầu. Lời giải phải được
ghi đầy đủ vào vở học tập.
4. Học viên được quyền đề nghị
giáo viên giải đáp, giảng giải những vấn đề khó mà tự mình chưa hiểu.
5. Học viên phải tham gia các lần
kiểm tra 1 tiết trở lên, kiểm tra học kỳ và thi theo quy định.
Điều 10. Thời
gian học.
Thời gian để học viên học hết
chương trình một lớp học ít nhất là một năm học. Tùy điều kiện cụ thể của người
học, thời gian học một lớp có thể kéo dài hơn một năm học, nhưng không được kéo
dài quá 3 năm/1 lớp.
Điều 11. Chuyển
đổi hình thức học, chuyển trường.
1. Học viên học theo hình thức tự
học có hướng dẫn được chuyển đổi hình thức học nếu đủ các điều kiện sau:
- Đã hoàn thành chương trình của
một lớp học.
- Kết quả học tập được xếp loại
từ trung bình trở lên (được lên lớp).
Có đơn xin chuyển đổi hình thức
học và được Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng trường Bổ túc
văn hóa đồng ý.
2. Học viên học theo hình thức tự
học có hướng dẫn được chuyển trường nếu được Giám đốc Trung tâm Giáo đục thường
xuyên, Hiệu trưởng trường Bổ túc văn hóa nơi học viên chuyển đến đồng ý tiếp nhận.
Chương 3:
THI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
Điều 12.
Các hình thức kiểm tra.
1. Kiểm tra 1 tiết trở lên:
- Căn cứ quy định của chương
trình đối với mỗi môn học, trung tâm giáo dục thường xuyên: trường bổ túc văn
hóa tập trung học viên về tại trung tâm (trường) để tổ chức kiểm tra.
Giáo viên phụ trách bộ môn chịu
trách nhiệm ra đề kiểm tra và chấm bài.
- Số lần kiểm tra theo quy định
của chương trình hiện hành.
2. Kiểm tra học kỳ:
- Ngay sau khi kết thúc mỗi học
kỳ (theo quy định của chương trình), trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ
túc văn hóa tập trung học viên về tại trung tâm (trường) để tổ chức kiểm tra học
kỳ.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên,
trường bổ túc văn hóa chịu trách nhiệm ra đề kiểm tra, tổ chức chấm bài.
3. Kiểm tra vở học tập:
Mỗi học kỳ (theo quy định của
chương trình) giáo viên phụ trách bộ môn tiến hành kiểm tra vở bài tập của học
viên hai lần vào giữa học kỳ và cuối học kỳ.
Tất cả các điểm kiểm tra của học
viên quy định tại điểm 1 và 2 của Điều này được ghi đầy đủ vào sổ ghi điểm.
Điều 13.
Đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm của học viên.
1. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học,
giáo viên phụ trách bộ môn căn cứ vào các điểm kiểm tra ghi trong sổ ghi điểm để
tính điểm trung bình môn học của học viên.
2. Điểm trung bình học kỳ của mỗi
môn học là trung bình cộng của tất cả các điểm kiểm tra trong học kỳ đó. Riêng
điểm kiểm tra học kỳ tính hệ số 2.
3. Điểm trung bình cả năm học của
mỗi môn học là trung bình cộng của điểm trung bình học kỳ I và điểm trung bình
học kỳ II.
4. Căn cứ vào điểm trung bình của
các môn học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa tổ chức
đánh giá, xếp loại học lực của học viên theo quy định hiện hành đối với học
viên trong các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường bổ túc văn hóa.
5. Kết quả học tập của học viên
được ghi vào học bạ theo từng lớp học như quy định chung.
6. Học viên học theo hình thức tự
học có hướng dẫn không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
Điều 14.
Xét lên lớp.
1. Học viên được xếp loại học lực
cả năm từ trung bình trở lên, được lên lớp.
2. Học viên xếp loại học lực yếu
được thi lại những môn có điểm trung bình dưới 5,0. Điểm thi lại được thay thế
cho điểm trung bình môn để xét lên lớp. Số lần thi lại không hạn chế.
Điều 15.
Thi tốt nghiệp.
Học viên hoàn thành chương trình
của mỗi cấp học, có đủ các điều kiện theo quy định tại Quy chế Thi tốt nghiệp Bổ
túc trung học cơ sở và Bổ túc trung học phổ thông, được tham dự kỳ thi tốt nghiệp
Bổ túc trung học cơ sở, Bổ túc trung học phổ thông.