ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
12 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỊNH LƯỢNG
MỘT SỐ TIÊU CHÍ TRONG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23
tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục
cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 1636/TTr-SGDĐT, ngày 24 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Định lượng một số tiêu chí trong
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục các trung tâm giáo dục thường xuyên
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Giáo viên:
1.1. Tại Chương II, Mục 3, Điều 16, Khoản 2, Nội
dung b:
Giáo viên giảng dạy các chương trình giáo dục
thường xuyên để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân: 100%
đạt tiêu chuẩn tương ứng với từng cấp học của giáo dục chính quy; 100% giáo
viên dạy các chương trình khác đạt tiêu chuẩn theo quy định của từng vị trí;
1.2. Tại Chương II, Mục 3, Điều 16, Khoản 2, Nội
dung c:
Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục
tích cực; sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên môn: Hàng năm
đánh giá xếp loại giáo viên có 100% giáo viên được đánh giá từ trung bình trở
lên, trong đó có ít nhất 40% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có ít nhất 10% giáo viên
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
2. Kết quả giáo dục và hiệu quả giáo dục:
2.1. Tại Chương II, Mục 3, Điều 19, Khoản 5, Nội
dung a:
Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học viên
theo học chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học phổ thông đáp ứng mục tiêu giáo dục:
a) Xếp loại học lực của học viên ít nhất 75% đạt từ
trung bình trở lên, có ít nhất 10% học viên xếp loại từ khá trở lên. Học viên
xếp loại học lực kém không quá 5%.
b) Xếp loại hạnh kiểm của học viên thuộc diện xếp
loại hạnh kiểm ít nhất 75% đạt loại khá, tốt. Học viên xếp loại hạnh kiểm yếu
không quá 5%.
c) Có học viên tham gia và đạt giải trong các kỳ
thi, hội thi, giao lưu, thi học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên.
d) Tỷ lệ học viên lên lớp, tốt nghiệp trung học cơ
sở, trung học phổ thông hàng năm đều bằng hoặc có tăng so với năm học trước.
2.2. Tại Chương II, Mục 3, Điều 19, Khoản 5, Nội
dung b:
Học viên học các chương trình giáo dục đáp ứng yêu
cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ có khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn: 100% học viên đã hoặc đang tham gia học
các chương trình nghề và có ít nhất 90% học viên đạt kết quả từ trung bình trở
lên.
2.3. Tại Chương II, Mục 3, Điều 19, Khoản 5, Nội
dung c:
Học viên hoàn thành các chương trình giáo dục đáp
ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ
góp phần đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương: Học
viên bỏ học không quá 5%, lưu ban không quá 5%.
Điều 2. Việc đánh giá chất lượng giáo dục
các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh ngoài việc thực hiện theo
quy định tại Mục 3 Chương II của Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT còn được thực
hiện theo định lượng tại Quyết định này.
Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký ban hành và được đăng trên Công báo tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|