ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 02/2008/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 01 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước tại Tờ trình số
200/SGD&ĐT-TTr ngày 25 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý dạy
thêm học thêm”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những
Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. UỶBAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giang Văn Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học
thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế
hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, với nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản
này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài
nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Văn bản này áp
dụng đối với các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân (gọi tắt là tổ chức, cá nhân)
thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung dạy thêm
phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học
sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý
của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu
của người học; không tổ chức dạy thêm học thêm vượt quá quy định tại Quy định
này.
2. Hoạt động dạy
thêm học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện khi đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm, trừ những trường hợp được miễn
theo Quy định này hoặc những trường hợp khi được Uûy ban nhân dân tỉnh quy định
miễn giấy phép.
3. Các lớp dạy
thêm học thêm thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện của người học, không được ép
buộc học thêm dưới mọi hình thức để thu tiền.
Điều 3. Quản lý giám sát hoạt động dạy thêm học thêm
Các trường, cơ sở
tư nhân, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm
tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước (Giáo dục và Đào tạo, UBND) và chịu
sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc các cấp, Công an xã
phường, Hội Khuyến học các cấp và Hội cha mẹ học sinh.
Điều 4. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Các trường, lớp
học 2 buổi trong một ngày không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh. Việc
ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu, kém chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm
học thêm cho học sinh tiểu học, trừ trường hợp nhận quản lý học sinh ngoài giờ
học theo yêu cầu của gia đình học sinh; phụ đạo cho những học sinh có học lực yếu
kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho
học sinh phải được cha mẹ học sinh thoả thuận thống nhất bằng văn bản và đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm.
3. Trường trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo
dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước cho người học không phải là học
sinh, sinh viên của trường mình.
4. Trường trung học
phổ thông chuyên và các trường chuyên biệt không được tổ chức dạy thêm học thêm
vì các trường này đã tổ chức học 2 buổi/ngày, chỉ được dạy để luyện thi trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
5. Giáo viên dạy
thêm ngoài nhà trường không được dạy thêm học sinh của lớp mình phụ trách hoặc
đang giảng dạy tại các lớp, môn ở giờ chính khoá; không được hoán đổi học sinh
cho nhau để dạy thêm.
Điều 5. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học
thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo
dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học
thêm trong nhà trường bao gồm: Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học
sinh giỏi, dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố kiến thức, ôn thi
tuyển sinh trung học phổ thông và tuyển sinh vào trường trung học phổ thông
chuyên cho học sinh lớp 9, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển
sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ
giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo
đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học
thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các cơ sở tư nhân tổ chức, ngoài
các tổ chức nói tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học
thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Cơ sở tư
nhân, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn
được đào tạo tương ứng, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy
định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT
ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 7. Quy định đối với người dạy
1. Giáo viên của
các trường được phân công dạy thêm phải đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học
tương ứng, có trình độ chuyên môn từ khá trở lên, được giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh tín nhiệm và được hiệu trưởng phân công.
2. Người dạy của
cơ sở tư nhân, cá nhân mở lớp dạy thêm phải là người có phẩm chất đạo đức tốt,
đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có nghiệp vụ sư phạm (có bằng
tốt nghiệp sư phạm hoặc chứng chỉ về bồi dưỡng sư phạm), có đủ năng lực giảng dạy
và quản lý học sinh. Được trưởng thôn, bản (tổ trưởng khu phố), UBND xã, phường,
thị trấn nơi cư trú xác nhận không vi phạm pháp luật và các quy định của chính
quyền địa phương, được học sinh và cha mẹ học sinh tín nhiệm, đủ điều kiện thực
hiện dạy thêm học thêm.
3. Người dạy phải
có giáo án đúng quy định cho từng tiết dạy, ghi rõ thời gian dạy.
Điều 8. Quy định đối với người học
Người xin học thêm
phải thực hiện đúng các quy định sau:
1. Có đơn xin học
thêm (gửi cho hiệu trưởng các trường, cho người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá nhân
tổ chức lớp dạy thêm học thêm);
2. Đi học đúng giờ,
học tập chuyên cần, đúng nội quy...
3. Cam kết của người
học (có ý kiến xác nhận đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ) thực hiện đầy đủ
các quy định về nội quy học thêm, đóng tiền học thêm và các quy định khác của
các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân tổ chức lớp học.
Điều 9. Quy định về cơ sở vật chất và lớp học
1. Có địa điểm đặt
lớp học (phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng).
2. Địa điểm dạy
thêm phải thuận lợi cho việc đi lại của học sinh, phải có nơi để xe cho học
sinh, không được lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để đỗ xe ... gây ách tắc giao
thông. Cơ sở tư nhân, cá nhân thực hiện dạy thêm phải có trách nhiệm giữ gìn an
ninh, trật tự công cộng, đảm bảo vệ sinh môi trường của khu dân cư nơi tổ chức
dạy thêm học thêm. Phải bảo quản xe cho người học (nếu mất phải bồi thường).
2. Lớp dạy thêm học
thêm phải đảm bảo quy định về diện tích phòng học, ánh sáng, bàn ghế, bảng, các
quy định cơ sở vật chất khác theo Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo
Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Cụ thể phòng học phải đủ diện tích 1m2/1 học sinh, thoáng mát, đủ
ánh sáng, đủ bàn ghế và đúng quy cách.
Điều 10. Quy định về số lượng học sinh, số buổi học của lớp dạy thêm học
thêm
1. Số lượng học
sinh của lớp học thêm không quá 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học và không
quá 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông. Thời
gian của mỗi tiết học, thời gian nghỉ sau mỗi tiết học thực hiện theo đúng quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng cấp học tương ứng.
2. Tổng số buổi học
thêm của 1 học sinh không quá 3 buổi một tuần (dù học sinh học nhiều cơ sở khác
nhau), trong 1 buổi mỗi môn học dạy không quá 2 tiết. Không được tổ chức học
thêm vào thời gian trước 6 giờ 30 phút và sau 18 giờ 00 hàng ngày (kể cả ngày
thứ 7 và chủ nhật). Không được dạy thêm học thêm vào các ngày lễ, tết.
Điều 11. Quy định về nội dung dạy thêm
1. Nội dung dạy
thêm học thêm tại các trường gồm:
a) Đối với học
sinh cấp tiểu học: Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; phụ đạo học sinh
có học lực yếu, kém; quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình;
tổ chức luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải có thoả thuận thống nhất
với gia đình học sinh;
b) Đối với học
sinh cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông: Bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ
đạo học sinh có học lực yếu, kém; ôn thi tuyển sinh vào trung học phổ thông và
trung học phổ thông chuyên cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp phổ thông, thi
tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12; dạy
thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức;
2. Nội dung dạy
thêm học thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân gồm:
a) Quản lý học
sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học
sinh theo thoả thuận thống nhất với gia đình học sinh ở bậc tiểu học. Bồi dưỡng
mở rộng, nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng kiến thức ở các cấp học khác;
b) Ôn luyện thi.
3. Các lớp dạy
thêm phải có nội dung chương trình cho tất cả đợt học. Nội dung kiến thức dạy
thêm gồm:
a) Ôn tập hệ thống
kiến thức cơ bản;
b) Bồi dưỡng mở rộng,
dạy sâu thêm, nâng cao kiến thức;
c) Rèn luyện các kỹ
năng kiến thức.
4. Cấp, lớp nào dạy
kiến thức của cấp, lớp đó. Nghiêm cấm việc dạy vượt lớp, dạy trước chương
trình, dạy đảo, dạy gộp.
Chương 3:
THỦ TỤC, THẨM
QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐƯỢC PHÉP DẠY THÊM HỌC
THÊM
Điều 12. Thủ tục mở lớp dạy thêm học thêm
1. Các trường, cơ
sở tư nhân và cá nhân xin mở lớp dạy thêm học thêm có thu tiền phải có đủ hồ sơ
mở lớp gồm:
a) Đơn xin mở lớp
dạy thêm học thêm, ghi rõ số lượng học sinh, số lớp, số học sinh/lớp;
b) Danh sách người
dạy, lý lịch người dạy, chuẩn đào tạo của từng người, bản sao văn bằng, chứng
chỉ sư phạm (có chứng thực), những người không thuộc diện ngành giáo dục và đào
tạo quản lý kể cả cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu phải có thêm giấy khám sức khoẻ
đủ điều kiện để đảm bảo giảng dạy;
c) Bản kê khai địa
điểm, cơ sở vật chất, phòng học;
d) Văn bản của hiệu
trưởng (đối với giáo viên trường công lập) đồng ý cho dạy thêm theo quy định về
số giờ, số buổi dạy thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân;
đ) Văn bản thẩm định
về người dạy, về các điều kiện mở lớp dạy thêm học thêm của Phòng Giáo dục và
Đào tạo hoặc của Sở Giáo dục và Đào tạo;
g) Cam kết thực hiện
đúng các quy định tại Điều 7, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Quy định này.
h) Phải có giấy
xác nhận của địa phương theo Khoản 2, Điều 7.
2. Hồ sơ xin mở lớp
phải được cơ quan quản lý giáo dục thẩm định xác nhận trước khi trình cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm; có giấy chứng nhận
được phép dạy thêm học thêm mới được hoạt động.
3. Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm từ khi nhận hồ sơ xin mở
lớp phải tiến hành thẩm định để xác nhận cấp giấy chứng nhận hoặc từ chối cấp
giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm chậm nhất sau 10 ngày đối với các lớp
thuộc cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở, sau 15 ngày đối với các lớp thuộc cấp
trung học phổ thông.
Điều 13. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm và
thu hồi giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm
1. Ủy quyền cho Sở
Giáo dục và Đào tạo thẩm định về trình độ chuyên môn của giáo viên, các điều kiện
mở lớp, cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm, thu hồi giấy chứng nhận được
phép dạy thêm đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân từ cấp trung học phổ
thông (kể cả trường cấp 2 - 3) và các trường chuyên biệt do Sở Giáo dục và Đào
tạo quản lý.
2. Ủy quyền cho
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã thẩm định về trình độ chuyên môn của
giáo viên, các điều kiện mở lớp, cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm, thu hồi
giấy chứng nhận được phép dạy thêm đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân
cấp tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Thời hạn sử dụng
của giấy phép dạy thêm: 1 năm (một năm) tính từ ngày cấp. Nếu giấy phép hết thời
hạn mà các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân còn tiếp tục duy trì hoạt động dạy
thêm học thêm thì phải có đơn xin gia hạn (chỉ gia hạn một lần và thời gian
không quá 01 tháng) hoặc làm đơn xin cấp giấy phép tiếp tục hoạt động dạy thêm
học thêm và bổ sung các hồ sơ, thủ tục quy định tại Điểm b, c, d, đ, Khoản 1,
Điều 12 (nếu có thay đổi) gửi cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Điều 14. Các trường hợp được miễn cấp giấy chứng nhận được phép dạy
thêm học thêm
Các lớp dành riêng
cho trẻ khuyết tật, lớp học từ thiện, dạy kèm tại tư gia ( từ 3 - 4 học sinh ),
dạy cho học sinh năng khiếu thể dục thể thao và nghệ thuật dưới 10 học sinh/lớp
được miễn cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm. Tiền dạy thêm do trường,
cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức dạy thêm thoả thuận với cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh.
Chương 4:
MỨC THU VÀ SỬ DỤNG
TIỀN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 15. Mức thu tiền học thêm, miễm giảm tiền học thêm của người học
1. Không thu tiền
dạy thêm học thêm bồi dưỡng học sinh giỏi khi trường thực hiện dạy theo kế hoạch
và quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo. Nếu các trường tổ chức bồi dưỡng học
sinh giỏi vượt số tiết quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo thì mức thu phải có
sự thoả thuận, thống nhất của phụ huynh và phải được sự đồng ý của cơ quan cấp
giấy phép.
2. Mức thu tiền học
thêm của từng cấp học cụ thể theo bảng đính kèm Quy định này.
Thu tiền học thêm
phải có phiếu thu (có thể thu theo buổi hoặc theo tháng) theo đúng quy định đối
với từng cấp học và khu vực tại Quy định này.
3. Chế độ miễn giảm
tiền học thêm:
a) Miễn tiền học
thêm cho học sinh các lớp dành riêng cho trẻ khuyết tật, lớp học từ thiện;
b) Việc miễn giảm
tiền học thêm cho học sinh thuộc đối tượng chính sách học tại các trường, cơ sở
tư nhân và cá nhân do cha mẹ học sinh, người học và hiệu trưởng, người đứng đầu
cơ sở tư nhân, cá nhân thoả thuận.
4. Tùy theo điều
kiện của học sinh từng vùng, các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân có thể thu thấp
hơn mức quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Điều 16. Quản lý và sử dụng tiền dạy thêm học thêm
1. Các trường có dạy
thêm học thêm phải có sổ sách kế toán theo dõi, phản ánh thu chi tiền học thêm
theo quy định hiện hành cho từng đối tượng.
a) Tiền học thêm
được sử dụng để chi tại cơ sở theo các nội dung: Chi trực tiếp cho người giảng
dạy; chi quản lý dạy thêm học thêm; chi mua văn phòng phẩm; bồi dưỡng làm thêm
giờ ngoài giờ hành chính, bảo vệ, giữ xe, lao công; chi trả tiền điện thắp
sáng, quạt mát, nước uống, hao mòn tài sản công vào sử dụng dạy thêm học thêm;
b) Căn cứ Nghị quyết
của Hội đồng giáo dục và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, Hiệu trưởng quyết
định mức chi sau khi đã trừ 5% nộp cho cơ quan cấp phép, nội dung chi cho các
hoạt động dạy thêm học thêm đúng theo quy định tại Khoản 2 (mục a, b), Phần II
Thông tư Liên Bộ số 16/TT-LB ngày 13 tháng 9 năm 1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện việc dạy thêm giờ của giáo viên các
trường phổ thông.
2. Các trường, cơ
sở tư nhân, cá nhân dạy thêm có thu tiền của người học phải có nghĩa vụ đăng
ký, kê khai nộp thuế với cơ quan thuế địa phương theo đúng quy định của nhà nước.
3. Các trường, cơ
sở tư nhân, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm (cả trong và ngoài nhà trường) hàng
năm sau khi kết thúc học kỳ I và học kỳ II có trách nhiệm thanh toán 5% tiền
thu học phí dạy thêm học thêm cho cơ quan cấp giấy phép dạy thêm học thêm.
Phòng Giáo dục và
Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo sử dụng 5% tiền thu học phí nói trên để chi
cho công tác quản lý, thẩm định cấp giấy phép, thanh tra, kiểm tra theo định kỳ
trong hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn quản lý.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị
xã; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan, UBND các xã, phường,
thị trấn thực hiện các quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức kiểm tra hoạt động
và các điều kiện nhằm đảm bảo chất lượng dạy thêm học thêm; khen thưởng và xử
lý vi phạm hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn
xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra hoạt động, thu thuế và các điều kiện nhằm
đảm bảo chất lượng dạy thêm học thêm trên địa bàn; khen thưởng và xử lý vi phạm
hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và
Đào tạo
1. Thực hiện quản
lý nhà nước về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm học
thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Tổ chức thông
báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc
tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
Điều 19. Trách nhiệm của người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá
nhân có tổ chức dạy thêm
1. Thực hiện các
quy định tại Quy định này và các Quy định khác về hoạt động giáo dục trước khi
thực hiện dạy thêm. Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức dạy thêm phải
báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách
người học, số lớp, danh sách người dạy, địa điểm dạy và các văn bản khác theo
quy định.
2. Hiệu trưởng các
trường, cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức dạy thêm học thêm phải thực hiện đúng
chương trình kế hoạch, bố trí dạy thêm học thêm bằng thời khoá biểu, giáo viên
dạy phải có giáo án, không cắt xén chương trình, bớt kiến thức ở chương trình
chính khoá để dạy vào buổi dạy thêm học thêm; bảo đảm quyền lợi của người học;
kiểm tra hoạt động dạy thêm của giáo viên do trường và cơ sở mình quản lý. Xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về
dạy thêm học thêm, định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo
yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
3. Giáo viên trường
công lập có dạy thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân (là người đứng tên mở cơ sở dạy
thêm học thêm hoặc tham gia dạy thêm trong cơ sở tư nhân có dạy thêm học thêm)
phải báo cáo với hiệu trưởng và được hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản cho dạy
thêm theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
4. Người đứng đầu
cơ sở tư nhân, cá nhân có dạy thêm học thêm phải thực hiện đúng quy định tại
Khoản 2 Điều 10, Khoản 1 của Điều này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
Điều 20. Bảo đảm và tôn trọng quyền lợi của người học
Khi tạm ngừng hoặc
chấm dứt dạy thêm, người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân phải báo
cáo với cơ quan cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm và thông báo
công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng
hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng
với phần dạy thêm không thực hiện.
Chương 6:
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm
học thêm của các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân chịu sự thanh tra, kiểm tra của
cơ quan quản lý giáo dục và của UBND các cấp.
Điều 22. Khen thưởng
Các trường, cơ sở
tư nhân và cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ
quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Các trường, cơ
sở tư nhân và cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giáo dục và Thông tư 56/2006/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ công chức
viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử
lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ công chức./.
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU TIỀN HỌC THÊM CỦA TỪNG CẤP HỌC
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh)
Cấp học
|
Loại lớp học thêm
|
Số tiết cho một buổi học
|
Số tiền quy định cho một buổi học/ học sinh khu vực phường, thị trấn
|
Số tiền quy định cho một buổi học/ học sinh các khu vực còn lại
|
Tiểu học
|
- Bồi dưỡng về
nghệ thuật, thể dục thể thao
|
3 tiết
|
Theo thỏa thuận
|
Theo thỏa thuận
|
- Phụ đạo học
sinh có học lực yếu, kém
|
3 tiết
|
3.000đ
|
2.000đ
|
- Quản lý học
sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình
|
Theo thỏa thuận
|
Theo thỏa thuận
|
Theo thỏa thuận
|
- Tổ chức luyện
tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép
|
3 tiết
|
3.000đ
|
2.000đ
|
THCS
|
- Phụ đạo học
sinh có học lực yếu, kém
|
4 tiết
|
4.000đ
|
3.000đ
|
- Ôn thi tuyển
sinh vào trường trung học phổ thông và tuyển sinh vào trường THPT chuyên cho
học sinh lớp 9
|
4 tiết
|
4.000đ
|
3.000đ
|
- Dạy thêm cho
những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức
|
4 tiết
|
4.000 đ
|
3.000đ
|
THPT
|
- Phụ đạo học
sinh có học lực yếu, kém
|
4 tiết
|
6.000đ
|
4.000đ
|
- Ôn thi tuyển
sinh vào trung học phổ thông và tuyển sinh vào trường THPT chuyên cho học
sinh lớp 9
|
4 tiết
|
6.000đ
|
4.000đ
|
- Ôn thi tốt nghiệp
lớp 12, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12
|
4 tiết
|
6.000đ
|
4.000đ
|
- Dạy thêm cho
những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức
|
4 tiết
|
6.000đ
|
4.000đ
|