Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quản lí và chỉ đạo công tác tuyển sinh
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan
quản lí nhà nước và chỉ đạo thống nhất, toàn diện đối với các cơ sở đào tạo sau
đại học trong toàn quốc về công tác tuyển sinh sau đại học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền các chủ trương và chính sách tuyển sinh sau đại học,
các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển sinh, các biểu mẫu phục vụ công tác tuyển
sinh.
Tháng 2 hàng năm, Bộ Giáo dục và
Đào tạo công bố chỉ tiêu tuyển sinh cao học và nghiên cứu sinh của từng cơ sở
đào tạo.
Các quy định trong Quy chế này về
điều kiện văn bằng, thâm niên công tác, công trình đã công bố để dự tuyển, điểm
trung bình chung và điểm luận văn xét chuyển tiếp sinh đều ở mức tối thiểu cần
thiết. Tuỳ theo mục tiêu và yêu cầu của chương trình đạo tạo, các cơ sở đào tạo
có thể đề ra những yêu cầu cao hơn đối với thí sinh của cơ sở mình.
Điều 2.
Kì thi tuyển sinh
Hàng năm, các đại học, trường đại
học và học viện (dưới đây gọi chung là trường đại học) có tổng chỉ tiêu tuyển
sinh đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ từ 20 trở lên được tổ chức tại cơ sở mình một kì
thi tuyển học viên và nghiên cứu sinh vào tháng 5, tháng 6. Lịch thi cụ thể do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ấn định.
Các trường đại học có dưới 20 chỉ
tiêu tuyển sinh và các viện nghiên cứu khoa học phải gửi thí sinh của mình đến
dự thi tại các trường đại học đủ điều kiện tổ chức kì thi tuyển sinh và có tuyển
sinh những chuyên ngành phù hợp. Việc thi môn chuyên ngành và bảo vệ đề cương
nghiên cứu của thí sinh nghiên cứu sinh có thể được tổ chức tại cơ sở đào tạo
nghiên cứu sinh đó.
Thủ trưởng các cơ sở đào tạo chịu
trách nhiệm ra thông báo tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh sau đại học của cơ sở
mình theo quy định của Quy chế này.
Điều 3.
Thanh tra tuyển sinh
Thanh tra tuyển sinh thực hiện
theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức và hoạt động
thanh tra các kì thi.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có cơ sở đào tạo sau đại học thành lập
các đoàn thanh tra tuyển sinh hoặc cử cán bộ thanh tra tuyển sinh tiến hành
thanh tra việc thực hiện Quy chế Tuyển sinh sau đại học ở các cơ sở đào tạo sau
đại học trực thuộc.
Khi có những trường hợp đặc biệt
trong tuyển sinh, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét và quyết định.
Điều 4.
Ngành, chuyên ngành đúng hoặc phù hợp; ngành, chuyên ngành gần; ngành, chuyên ngành
khác.
1. Ngành tốt nghiệp đại học được
coi là ngành đúng hoặc phù hợp với ngành dự thi đào tạo thạc sĩ khi chương
trình đào tạo của hai ngành này ở bậc đại học khác nhau không quá 10% cả về nội
dung và khối lượng học tập; từ 10-40% được coi là ngành gần; quá 40% thì coi là
ngành khác.
2. Chuyên ngành tốt nghiệp thạc
sĩ được coi là chuyên ngành đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành dự thi đào tạo
tiến sĩ khi nội dung chương trình đào tạo thạc sĩ phần kiến thức cơ sở và
chuyên ngành của hai chuyên ngành này khác nhau không quá 10% cả về nội dung và
khối lượng học tập của phần 2 chương trình đào tạo thạc sĩ quy định tại Điều 5
Quy chế Đào tạo sau đaị học (ban hành kèm theo quyết định số
18/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); từ
10-20% là chuyên ngành gần; quá 20% thì coi là chuyên ngành khác.
Căn cứ các quy định về tỉ lệ
khác nhau trên đây, các cơ sở đào tạo lên danh mục ngành phù hợp, ngành gần đối
với các chuyên ngành đào tạo tại cơ sở và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tfạo.
Điều 5.
Điều kiện dự thi đào tạo thạc sĩ
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có đủ các điều kiện quy định dưới đây được dự thi đào tạo thạc
sĩ:
1. Về văn bằng:
người dự thi cần thoả mãn một trong các điều kiện sau đây (trừ các ngành đào tạo
nêu ở khoản 3 Điều này):
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
chính quy ngành đúng hoặc phù hợp với ngành đăng kí dự thi.
b) Có bằng tốt nghiệp đại học
chính quy ngành gần với ngành đăng kí dự thi, đã học bổ sung kiến thức các môn
học hay học phần để có trình độ tương đương với hệ chính quy đúng ngành.
c) Có bằng tốt nghiệp đại học
chính quy ngành khác với ngành đăng kí dự thi và bằng đại học thứ hai không
chính quy đúng ngành.
d) Có bằng tại chức đúng ngành với
ngành đăng kí dự thi, loại khá trở lên, đã học bổ sung kiến thức các môn học
hay học phần để có trình độ tương đương với hệ chính quy đúng ngành.
Các điều kiện nêu trong điểm c,
d không áp dụng cho thí sinh dự thi ngành ngoại ngữ, y học lâm sàng, dược học.
đ) Có bằng tốt nghiệp đại học hệ
mở rộng đúng ngành đăng kí dự thi, loại khá trở lên.
e) Có bằng tốt nghiệp đại học hệ
chuyên tu đúng ngành đăng kí dự thi và trước đó có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc
trung học chuyên nghiệp cùng ngành với bằng tốt nghiệp đại học.
Nội dung, khối lượng (số tiết)
các môn học bổ sung cho những văn bằng quy định tại điểm b và d trên đây do các
trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo cao học các ngành này quy định.
2. Về thâm niên công tác (trừ
các chuyên ngành đào tạo thạc sĩ nêu tại khoản 3 Điều này)
a) Người có bằng tốt nghiệp đại
học hệ chính quy các trường công lập, loại khá trở lên,
ngành tốt nghiệp đúng hoặc phù hợp với ngành đăng kí dự thi, được dự thi ngay
sau khi tốt nghiệp đại học.
b) Những trường hợp còn lại phải
có ít nhất hai năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn đăng kí dự
thi, kể từ khi tốt nghiệp đại học (tính từ ngày Hiệu trưởng kí quyết định công
nhận tốt nghiệp) đến ngày đăng kí dự thi.
3. Điều kiện về văn bằng, thâm
niên công tác và đối tượng dự thi đào tạo thạc sĩ các chuyên ngành Quản lí và
chính sách khoa học công nghệ, Quản lí giáo dục, Quản lí hành chính, Y tế công
cộng, Hệ thống nông nghiệp:
a) Về văn bằng:
người dự thi đào tạo thạc sĩ các chuyên ngành này phải có bằng tốt nghiệp đại học
hệ chính quy dài hạn hoặc chuyên tu của một trường đại học
công lập; đã qua chương trình bổ túc kiến thức của chuyên ngành dự thi.
Chương trình bổ túc kiến thức này do cơ sở đào tạo quy định.
b) Về thâm niên công tác và đối
tượng dự thi: người dự thi phải có ít nhất hai năm kinh nghiệm công tác trong
lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành dự thi (kể cả người có bằng tốt nhgiệp đại
học loại khá trở lên), tại một trong các vị trí công tác sau đây:
- Quản lí và chính sách khoa học
công nghệ: lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị quản lí khoa học của các cơ quan
hành chính, sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
- Quản lí giáo dục: hiệu trưởng,
hiệu phó các trường từ mầm non trở lên; trưởng khoa, phó trưởng khoa các trường
cao đẳng và đại học; lãnh đạo và chuyên viên làm công tác quản lí giáo dục của
tổ chức chính trị, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Sở/Phòng
Giáo dục và Đào tạo, phòng/ban Đào tạo- Giáo vụ của các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp.
- Quản lí hành
chính: lãnh đạo và chuyên viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
- Y tế công cộng: người làm công
tác quản lý trong hệ thống y tế; giảng dạy và nghiên cứu về y tế công cộng; cán
bộ trung tâm y tế dự phòng.
- Hệ thống nông nghiệp: người
làm công tác nghiên cứu và triển khai về hệ thống nông nghiệp.
4. Có đủ sức khoẻ để học tập và
lao động theo quy định tại Thông tư liên Bộ Y tế - Đại học, THCN và DN số
10/TT-LB ngày 18/8/1989 và công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20/8/1990 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
5. Nộp đầy đủ, đúng thủ tục,
đúng thời hạn các văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ và lệ phí dự thi theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ sở đào tạo.
Các đối tượng được ưu tiên theo
khu vực quy định tại Điều 7 Quy chế này phải có quyết định tiếp nhận công tác của
cấp có thẩm quyền. Nếu đang được biệt phái công tác đến các vùng nêu trên thì
cũng phải có quyết định biệt phái của cấp có thẩm quyền.
Quân nhân, công an nhân dân tại
ngũ, cán bộ công nhân viên đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tập thể hoặc tư nhân, các tổ chức kinh tế- xã hội phải có văn bản
của thủ trưởng cơ quan quản lí cho phép dự thi. Các trường hợp còn lại phải có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường xã nơi cư trú vào đơn đăng kí dự thi.
Điều 6.
Điều kiện dự thi đào tạo tiến sĩ
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây được dự thi đào tạo tiến sĩ:
1. Điều kiện văn bằng:
Người dự thi cần thoả mãn một
trong các điều kiện sau:
a) Có bằng thạc sĩ đúng chuyên
ngành, chuyên ngành phù hợp hoặc chuyên ngành gần.
b) Có bằng thạc sĩ chuyên ngành
khác và có bằng tốt nghiệp đại học chính quy đúng ngành hoặc ngành phù hợp. Trường
hợp này thí sinh phải dự thi như người chưa có bằng thạc sĩ.
c) Có bằng tốt nghiệp đại học
chính quy đúng ngành, loại giỏi trở lên.
2. Điều kiện công trình đã công
bố:
a) Người có bằng thạc sĩ cần có
ít nhất một bài báo đã công bố trên tạp chí khoa học trước khi nộp hồ sơ dự
thi. Nội dung bài báo phù hợp với hướng nghiên cứu đăng kí dự thi.
b) Người chưa có bằng thạc sĩ cần
có ít nhất hai bài báo đã công bố trên tạp chí khoa học trước khi nộp hồ sơ dự
thi. Nội dung các bài báo phù hợp với hướng nghiên cứu đăng kí dự thi.
3. Điều kiện thâm niên công tác:
người dự thi đào tạo tiến sĩ cần có ít nhất hai năm làm việc chuyên môn trong
lĩnh vực đăng kí dự thi (kể từ khi tốt nghiệp đại học, tính từ ngày Hiệu trưởng
kí quyết định công nhận tốt nghiệp, đến ngày đăng kí dự thi), trừ trường hợp được
chuyển tiếp sinh.
4. Đạt các điều kiện như quy định
tại khoản 4, 5 Điều 5 Quy chế này và có văn bản của Thủ trưởng cơ quan quản lí
cho phép dự thi.
Điều 7.
Chính sách ưu tiên
1. Thí sinh được ưu tiên trong
tuyển sinh thuộc những đối tượng sau:
- Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động.
- Người thuộc dân tộc thiểu số.
- Người đang công tác liên tục
được hai năm trở lên tại các khu vực vùng cao, miền núi, hải đảo, vùng sâu,
tính đến ngày nộp hồ sơ đăng kí thi.
Danh mục các xã, phường, thị trấn
thuộc vùng cao, miền núi do Uỷ ban dân tộc và miền núi xét công nhận.
Danh mục các xã, phường, thị trấn
thuộc hải đảo, vùng sâu do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đề nghị, căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân cùng cấp.
2. Người dự thi thuộc đối tượng
ưu tiên được cộng thêm mười điểm (thang điểm 100) cho môn ngoại ngữ và một điểm
(thang điểm 10) cho môn cơ bản. Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên cũng chỉ được
hưởng một lần ưu tiên.
Điều 8.
Điều kiện chuyển tiếp sinh
1. Chuyển tiếp sinh đào tạo thạc
sĩ: sinh viên hệ chính quy các trường công lập được xét
chuyển tiếp sinh trong năm tốt nghiệp nếu thoả mãn những điều kiện sau:
- Tốt nghiệp loại giỏi trở lên.
- Ngành tốt nghiệp đại học đúng ngành
đào tạo thạc sĩ.
- Được khen thưởng về thành tích
trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Nằm trong số 10% sinh viên tốt
nghiệp được xếp hạng cao nhất của khoá, ngành đào tạo.
- Được một trường đại học đào tạo
thạc sĩ ngành đó đồng ý tiếp nhận.
- Số sinh viên được duyệt chuyển
tiếp sinh nằm trong chỉ tiêu tuyển mới và không được vượt quá 5% tổng chỉ tiêu
tuyển mới đào tạo thạc sĩ năm đó của cơ sở nhận đào tạo.
2. Chuyển tiếp sinh đào tạo tiến
si: học viên cao học được xét chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ trong năm tốt
nghiệp nếu thoả mãn các điều kiện sau:
- Dưới 40 tuổi.
- Điểm trung bình chung các môn
học ở trình độ thạc sĩ đạt 8,0 trở lên.
- Không có môn học nào đạt điểm
dưới 7,0 ở lần thi đầu.
- Luận văn đạt 9,0 trở lên, được
Hội đồng chấm luận văn nhất trí đánh giá có khả năng phát triển thành luận án
tiến sĩ.
- Hoàn thành chương trình đào tạo
đúng thời hạn, không phải tạm ngừng học tập, không phải gia hạn thời gian học tập
và bảo vệ luận văn.
- Có ít nhất một bài báo phù hợp
với đề tài nghiên cứu được công bố trên tạp chí khoa học.
- Chuyên ngành đào tạo thạc sĩ
đúng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ.
- Nằm trong số 5% học viên tốt
nghiệp có điểm trung bình chung các môn học cao nhất của khoá học.
- Tổng số học viên được duyệt
chuyển tiếp sinh và được tính trong chỉ tiêu tuyển mới và không vượt quá 10% tổng
chỉ tiêu tuyển mới đào tạo tiến sĩ năm đó của cơ sở đào tạo.
- Được cơ quan quản lý đồng ý
cho chuyển tiếp sinh và được một cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh đồng ý tiếp nhận.
3. Chuyển tiếp sinh chỉ xét trong
thời gian tối đa 12 tháng kể từ khi tốt nghiệp để vào học khoá tiếp theo sau
khi tốt nghiệp. Chuyển tiếp sinh cao học do Hiệu trưởng trường đại học xem xét
quyết định và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo biết. Chuyển tiếp sinh nghiên cứu
sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
4. Hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và
Đào tạo xem xét, quyết định chuyển tiếp sinh nghiên cứu sinh gồm:
- Đơn xin chuyển tiếp sinh
nghiên cứu sinh.
- Bản sao (có công chứng) bằng tốt
nghiệp đại học.
- Bản sao (có công chứng) bảng
điểm thạc sĩ.
- Biên bản bảo vệ luận văn thạc
sĩ, biên bản bỏ phiếu chấm luận văn, kết luận của Hội đồng chấm luận văn.
- Bản sao bài báo khoa học đã
công bố.
- Công văn đề nghị cho chuyển tiếp
nghiên cứu sinh của cơ quan quản lí học viên và của cơ sở đào tạo.
- Báo cáo danh sách học viên của
khoá học được duyệt công nhận tốt nghiệp quy định tại Điều 13 Quy chế Đào tạo
sau đại học (ban hành theo Quyết định số 18/2000/QĐ-BGD&ĐT-SĐH ngày 08
tháng 06 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Công văn đồng ý tiếp nhận của
một cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh.
5. Chuyển tiếp sinh được miễn
thi tuyển. Chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ phải bảo vệ đề cương nghiên cứu tại
tiểu ban chấm đề cương nghiên cứu sinh trong kì thi tuyển sinh sau đại học của
cơ sở đào tạo. Kết quả duyệt chuyển tiếp sinh chỉ có giá trị trong 12 tháng để
công nhận học viên cao học và nghiên cứu sinh.
Điều 9.
Đăng kí dự thi
1. Thí sinh căn cứ vào điều kiện
văn bằng quy định ở Điều 5, Điều 6 Quy chế này, nhu cầu công tác và khả năng
đào tạo của cơ sở đào tạo để đăng kí dự thi.
2. Trong mỗi
kì thi, thí sinh chỉ được đăng kí dự thi vào một chuyên ngành tại một cơ sở đào
tạo.
3. Người đang là học viên cao học
hoặc nghiên cứu sinh không được đăng kí dự thi.
4. Hồ sơ đăng kí dự thi gồm:
a) Đơn xin dự thi theo mẫu của
cơ sở đào tạo, trong đó cần ghi rõ chuyên ngành và ngoại ngữ đăng kí dự thi,
trình độ đào tạo (thạc sĩ, tiến sĩ), hình thức đào tạo (tập trung, không tập
trung), đối tượng dự thi (cán bộ công chức, doanh nhân, tự do....), nghề nghiệp
và nơi làm việc, cam kết thực hiện quy chế sau khi trúng tuyển.
b) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp
đại học, bảng điểm đại học nếu văn bằng không ghi loại tốt nghiệp, bằng thạc sĩ
và bảng điểm thạc sĩ (đối với người dự thi đào tạo tiến si).
c) Sơ yếu lí lịch có xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan hoặc chính quyền địa phương nơi thí sinh cư trú (đối với người
chưa có việc làm).
d) Công văn giới thiệu đi dự thi
của Thủ trưởng cơ quan quản lí đối với những người đang làm việc tại các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước.
đ) Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để
học tập của một bệnh viện đa khoa.
e) Bản sao có công chứng các quyết
định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động dài hạn chờ tuyển dụng để
chứng nhận thời gian thâm niên công tác quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 3
Điều 6 quy chế này.
g) Bản sao có công chứng giấy tờ
hợp pháp về đối tượng ưu tiên (nếu có).
h) Bản sao chụp các bài báo khoa
học đã công bố (đối với thí sinh dự thi đào tạo tiến sĩ).
i) Đề cương nghiên cứu của thí
sinh nghiên cứu sinh.
k) Các giấy tờ hồ sơ khác theo
quy định của cơ sở đào tạo.
5. Thí sinh có trách nhiệm nộp
đây đủ hồ sơ, lệ phí đăng kí dự thi và lệ phí dự thi theo quy định, đúng thời hạn
cho cơ sở đào tạo. Khi nhận hồ sơ dự thi, cơ sở đào tạo phải đối chiếu bản
chính trước khi tiếp nhận các bản sao. Các thay đổi hoặc thiếu sót phải được bổ
sung đầy đủ trước ngày thi. Sau ngày thi các cơ sở đào tạo không tiếp nhận giải
quyết các thay đổi và bổ sung về văn bằng, bảng điểm, đối tượng ưu tiên, chứng
nhận thâm niên công tác, các bài báo khoa học đã công bố.
6. Cơ sở đào tạo chỉ được đưa
vào danh sách dự thi những thí sinh có đủ hồ sơ và điều kiện dự thi. Chậm nhất
5 ngày trước ngày thi, các cơ sở đào tạo phải gửi giấy báo thi cho thí sinh,
công bố danh sách thí sinh dự thi. Sau khi đã công bố danh sách thí sinh và gửi
giấy báo thi, các cơ sở đào tạo không được nhận tiếp hồ sơ đăng kí dự thi.
7. Thẻ dự thi có dán ảnh của thí
sinh và đóng dấu giáp lai được phát cho thí sinh vào ngày làm thủ tục dự thi
(ngày đầu tiên của kì thi theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy chế này).
Chương 2
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH SAU ĐẠI HỌC
Điều 10.
Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng tuyển sinh sau đại học
Hàng năm, để điều hành mọi công
việc liên quan đến công tác tuyển sinh, Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định
thành lập Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) sau đại học của cơ sở đào tạo.
1. Thành phần của Hội đồng tuyển
sinh gồm có:
- Chủ tịch: Thủ trưởng hoặc Phó
Thủ trưởng được Thủ trưởng cơ sở đào tạo uỷ quyền.
- Phó Chủ tịch: Phó Thủ trưởng
phụ trách đào tạo sau đại học hoặc Trưởng phòng Sau đại học.
- Uỷ viên thường trực: Trưởng
phòng hoặc Phó trưởng phòng sau đại học.
- Các uỷ viên: Một số Trưởng
phòng, Trưởng khoa, Trưởng bộ môn liên quan trực tiếp đến công tác tuyển sinh
sau đại học.
Những người có người thân (vợ,
chồng, con, anh chị em ruột) dự thi không được tham gia Hội đồng tuyển sinh và
các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh sau đại học.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của
Hội đồng tuyển sinh sau đại học
Hội đồng tuyển sinh sau đại học
của các cơ sở đào tạo đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với cơ sở đào tạo có tổ chức
thi, Hội đồng tuyển sinh sau đại học của cơ sở có quyền hạn và trách nhiệm tổ
chức tốt các khấu: ra đề thi; tổ chức kì thi tại cơ sở đào tạo; chấm thi và chấm
lại; thu và sử dụng lệ phí thi; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen
thưởng, kỉ luật; xét trúng tuyển số thí sinh thuộc cơ sở mình; báo cáo kịp thời
kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ chủ quản.
Đối với cơ sở đào tạo không tổ
chức thi, sau khi có kết quả thi do Hội đồng tuyển sinh được gửi thi chuyển tới,
Hội đồng tuyển sinh sau đại học của cơ sở có quyền hạn và trách nhiệm xét trúng
tuyển số thí sinh của cơ sở mình, báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh
cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ chủ quản.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ
tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học.
- Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quyết định và chịu trách nhiệm
toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ định người ra đề thi và nhận
đề thi từ những người ra đề theo đúng các quy tắc bảo mật được quy định tại Điều
18 Quy chế này.
- Báo cáo kịp thời với Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ chủ quản về công tác tuyển sinh sau đại học của cơ sở đào tạo.
- Ra quyết định thành lập bộ máy
giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh sau đại học bao gồm: Ban Thư kí, Ban Đề thi,
Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Chấm lại. Tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng cơ sở
đào tạo, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học có thể thành lập Ban Cơ sở vật
chất hoặc chỉ định một nhóm cán bộ phụ trách công tác cơ sở vật chất cho kì thi
tuyển sinh sau đại học của cơ sở mình. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Chủ tịch HĐTS sau đại học.
- Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh thực hiện nhiệm vụ và thay thế Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh uỷ
quyền.
Điều 11.
Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Thư kí Hội đồng tuyển sinh sau đại học.
1. Thành phần Ban Thư kí Hội đồng
tuyển sinh sau đại học gồm có:
- Trưởng ban do Uỷ viên thường
trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm.
- Các uỷ viên: một số cán bộ
Phòng Sau đại học và giảng viên.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Ban Thư kí Hội đồng tuyển sinh sau đại học
- Nhận và xử lí hồ sơ của thí
sinh thuộc cơ sở mình; thu lệ phí đăng kí dự thi, lệ phí thi; gửi giấy báo thi,
phát thẻ dự thi có dán ảnh và đóng dấu nổi giáp lai cho thí sinh theo quy định
tại Điều 9 Quy chế này.
- Nhận bài thi của Ban Coi thi,
bảo quản, kiểm kê bài thi.
- Thực hiện việc dồn túi, đánh số
phách bài thi theo quy định của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.
- Bàn giao bài thi của thí sinh
cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ quy định tại Điều 26 Quy
chế này.
- Quản lí các giấy tờ, biên bản
liên quan tới bài thi.
- Lập biên bản xử lí điểm thi.
- Làm báo cáo tình hình chấm thi
trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học.
- Dự kiến phương án điểm xét tuyển
cho số thí sinh của cơ sở mình trình Hội đồng tuyển sinh sau đại học xem xét.
- Gửi giấy báo điểm cho thí sinh
của cơ sở mình và cho cơ sở gửi thi.
Ban Thư kí Hội đồng tuyển sinh
sau đại học chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất
từ hai uỷ viên của Ban trở lên.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng ban thư kí HĐTS sau đại học:
- Lựa chọn những cán bộ trong
trường có ý thức tổ chức kỉ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực,
tác phong làm việc cẩn thân, có ý thức bảo mật, không có người thân (vợ, chồng,
con, anh chị em ruột) dự thi để trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học
xem xét ra quyết định cử vào Ban Thư kí.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh sau đại học điều hành công tác của Ban.
Điều 12.
Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Đề thi.
1. Thành phần Ban Đề thi gồm có:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học kiêm nhiệm.
- Uỷ viên thường trực do Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh sau đại học hoặc Trưởng ban đề thi chỉ định.
- Các uỷ viên Ban đề thi: Tuỳ
theo số lượng môn thi, số lượng thí sinh, Trưởng ban đề thi ấn định số lượng uỷ
viên Ban Đề thi.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng ban đề thi:
- Lựa chọn những cán bộ trong
trường có ý thức tổ chức kỉ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực,
tác phòng làm việc cẩn thận, có ý thức bảo mật, không có người thân (vợ, chồng,
con, anh chị em ruột) dự thi để trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học
xem xét ra quyết định cử vào Ban Đề thi.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác đề thi phục vụ cho kì tuyển sinh.
- Bốc thăm chọn đề thi chính thức
và dự bị; xử lí các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi trong kì thi tuyển
sinh.
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Hội đồng tuyển sinh sau đại học về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề
thi cùng toàn bộ các khâu trong công tác liên quan đến đề thi.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của
Ban Đề thi:
- In, đóng gói, bảo quản, phân
phối và sử dụng đề thi theo đúng quy định tại Điều 19 Quy chế này.
- Bảo quản đáp án đề thi đã dùng
và các đề thi chưa dùng theo đúng quy định bảo mật.
- Từng uỷ viên Ban Đề thi làm việc
độc lập trong phạm vi công việc được Trưởng ban phân công, không làm việc tập
thể toàn Ban.
Điều 13. Tổ
chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Coi thi.
1. Thành phần Ban coi thi gồm
có:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học kiêm nhiệm.
- Uỷ viên thường trực do Trưởng
ban Thư kí Hội đồng tuyển sinh sau đại học kiêm nhiệm.
- Các uỷ viên bao gồm một số trưởng
phòng (Tổ chức cán bộ, Sau đại học, Đào tạo, Tài vụ, Thanh tra, Bảo vệ, Hành chính
tổng hợp, Quản trị....), một số trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn, cán bộ coi thi,
trật tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát quân sự.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng ban Coi thi:
- Chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ công tác coi thi tại trường, lựa chọn danh sách thành viên Ban Coi thi,
danh sách cán bộ coi thi, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát quân sự,
nhân viên phục vụ tại điểm thi.
- Quyết định xử lí các tình huống
xảy ra trong các buổi thi theo đúng Quy chế tuyển sinh.
- Chọn cử một số cán bộ của trường
có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao làm cán bộ giám sát phòng thi.
- Trước mỗi buổi thi, tổ chức bốc
thăm phòng thi để phân công cán bộ coi thi.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của
Ban Coi thi
Ban Coi thi có quyền hạn và
trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại trường từ việc bố trí lực lượng
coi thi, bảo vệ, giám sát phòng thi, tổ chức coi thi, thu bài đến việc bàn giao
bài thi theo đúng Quy chế tuyển sinh, bảo đảm an toàn cho kì thi và bài thi của
thí sinh.
4. Cán bộ coi thi, cán bộ giám
sát phòng thi và các thành viên của Ban Coi thi phải là những cán bộ có tinh thần
trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, không có người thân (vợ, chồng, con, anh chị
em ruột) dự thi.
Mọi cán bộ coi thi và các thành
viên của Ban Coi thi đều phải thực hiện các quy định của Quy chế này, nếu sai
phạm đều bị xử lí theo Điều 34 Quy chế này.
Điều 14.
Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Chấm thi
1. Thành phần Ban Chấm thi gồm
có:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học kiêm nhiệm.
- Các uỷ viên gồm: các cán bộ phụ
trách từng môn chấm thi (gọi là Trưởng môn chấm thi), các cán bộ phụ trách từng
tiểu ban chấm đề cương (gọi là Trưởng tiểu ban chấm đề cương) và các cán bộ chấm
thi, chấm đề cương.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng ban Chấm thi:
- Lựa chọn và để cử các thành
viên Ban Chấm thi để Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học quyết định.
- Điều hành công tác chấm thi.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh sau đại học về chất lượng, tiến độ
và quy trình chấm thi.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của
Ban Chấm thi:
Thực hiện toàn bộ công tác chấm
thi theo đúng Quy chế và tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4. Quyền hạn, trách nhiệm của
Trưởng môn chấm thi:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh sau đại học và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi
thuộc môn mình phụ trách theo đúng quy trình chấm thi.
- Lựa chọn và giới thiệu cán bộ
chấm thi để Trưởng ban Chấm thi ra quyết định.
- Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức
nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng
chấm từng bài ngay từ lần chấm đầu, kịp thời uốn nắn, sửa chữa các sai sót của
cán bộ chấm thi. Nếu phát hiện bài thi có nghi vấn cần báo cáo Trưởng ban Chấm
thi biết để tổ chức kiểm tra các môn thi khác của thí sinh đó.
- Trước khi chấm, tổ chức cho
cán bộ chấm thi của môn chấm thi thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm. Sau
khi chấm xong, tổ chức họp cán bộ chấm thi thuộc môn chấm thi mình phụ trách để
tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi
thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những cán bộ chấm thi thiếu trách
nhiệm, vi phạm quy chế hoặc chấm sai sót nhiều.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng tiểu ban chấm đề cương.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh sau đại học và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các đề
cương thuộc tiểu ban mình phụ trách theo đúng quy trình chấm đề cương.
- Lựa chọn và giới thiệu cán bộ
chấm đề cương để Trưởng ban Chấm thi ra quyết định.
- Lập kế hoạch chấm đề cương,
phân công cán bộ chấm đề cương đọc các bài báo khoa học của thí sinh.
- Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi
thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm đề cương đối với những cán bộ chấm đề cương
thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế.
6. Cán bộ chấm thi, chấm đề
cương phải là những người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có
trình độ chuyên môn tốt và đang trực tiếp giảng dạy đúng môn được phân công chấm.
Những người có người thân (vợ,
chồng, con, anh chị em ruột) dự thi vào cơ sở đào tạo nào thì không được làm
cán bộ chấm thi, chấm đề cương tại đó, kể cả chấm lại. Thành viên Ban Thư kí
không tham gia chấm thi, chấm đề cương.
Trưởng ban Chấm thi được phép mời
cán bộ giảng dạy của các cơ sở đào tạo sau đại học khác tham gia chấm thi, chấm
đề cương nhưng phải tuân thủ các quy định nói trên.
Mọi cán bộ chấm thi, kể cả cán bộ
của các cơ sở đào tạo sau đại học khác tham gia chấm thi phải thực hiện các quy
định của Quy chế này, nếu sai phạm đều bị xử lí theo Điều 34 Quy chế này.
Điều 15.
Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Chấm lại (phúc khảo)
1. Thành phần của Ban Chấm lại gồm:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm.
- Các uỷ viên: một số cán bộ giảng
dạy đúng chuyên ngành do Trưởng ban Chấm lại chỉ định và phải chưa tham gia Ban
Chấm thi. Danh sách các uỷ viên và lịch làm việc của Ban Chấm lại phải được giữ
bí mật.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của
Ban Chấm lại:
Khi thí sinh có đơn khiếu nại,
Ban Chấm lại có nhiệm vụ chỉ đạo:
- Kiểm tra các sai sót cơ học
như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của người này sang người khác.
- Chấm lại các bài thi mà thí
sinh cho rằng có sai sót so với thang điểm chính thức.
- Chấm bài thi thất lạc nay tìm
thấy.
- Trình Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh sau đại học quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm lại.
Chương 3
MỤC 1 CÔNG
TÁC CHUẨN BỊ CHO KÌ THI
Điều 16.
Quy định về môn thi, thời gian thi và phòng thi.
1. Quy định về môn thi:
a) Thí sinh dự thi đào tạo trình
độ thạc sĩ thi ba môn: ngoại ngữ, cơ bản và cơ sở.
Thí sinh đã có bằng thạc sĩ dự
thi đào tạo trình độ tiến sĩ thi ba môn: ngoại ngữ, chuyên ngành và bảo vệ đề
cương nghiên cứu.
Thí sinh chưa có bằng thạc sĩ dự
thi đào tạo trình độ tiên sĩ thi năm môn: ngoại ngữ, cơ bản, cơ sở, chuyên
ngành và bảo vệ đề cương nghiên cứu.
b) Danh mục và nội dung các môn
cơ bản, cơ sở, chuyên ngành cho từng chuyên ngành đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định trên cơ sở tham khảo ý kiến của các Hội đồng ngành, chuyên ngành.
Môn ngoại ngữ được chọn một
trong năm ngoại ngữ Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung; trình độ B hoặc C cho thí sinh
dự thi đào tạo thạc sĩ, trình độ C cho thí sinh dự thi đào tạo tiến sĩ. Các cơ
sở đào tạo có thể mời các tổ chức quốc tế giúp kiểm tra ngoại ngữ theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Miễn thi ngoại
ngữ cho những thí sinh có bằng đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ ở nước ngoài mà
ngôn ngữ đã sử dụng trong học tập là một trong năm thứ tiếng nêu trên; hoặc có
chứng chỉ IELTS 6.0, TOEFL quốc tế 550 trở lên, trong thời hạn một năm kể từ
ngày dự thi lấy chứng chỉ đến ngày dự thi sau đại học.
Thời gian làm bài cho môn cơ bản,
cơ sở và chuyên ngành là 180 phút. Dạng thức và thời gian làm bài cho môn ngoại
ngữ quy định ở phụ lục 1 kèm theo Quy chế này.
2. Quy định về thời gian thi:
Kì thi tuyển sinh sau đại học
vào các cơ sở đào tạo được tổ chức nhiều nhất trong mười ngày liên tục. Ngày đầu
để làm thủ tục dự thi. Các ngày tiếp theo dành cho thi các môn và hoàn thành việc
bảo vệ đề cương nghiên cứu cho thí sinh nghiên cứu sinh. Lịch thi cụ thể từng
ngày do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học quyết định.
3. Quy định về phòng thi:
Trước kì thi chậm nhất một tuần,
Hội đồng tuyển sinh sau đại học phải chuẩn bị xong địa điểm thi, đủ số phòng
thi cần thiết. Mỗi phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn, bảng. Khoảng
cách giữa hai thí sinh liền kề nhau phải từ 1,5m trở lên. Vị trí phòng thi phải
an toàn, yên tĩnh. Cần bố trí các phòng thi tập trung tối đa. Mỗi phòng thi nên
bố trí không quá 30 thí sinh và phải có hai cán bộ coi thi. Trường hợp phòng
thi rộng và số thí sinh trên 30 người thì phải tăng thêm tương ứng số cán bộ
coi thi.
Điều 17.
Yêu cầu và nội dung đề thi.
Đề thi tuyển sinh sau đại học phải
đạt được các yêu cầu về kiểm tra kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và tổng hợp
kiến thức của thí sinh trong phạm vi chương trình đại học (hoặc thạc sĩ đối với
thí sinh là thạc sĩ dự thi đào tạo trình độ tiến sĩ), đúng với chương trình và
mức độ đã được công bố, phù hợp với trình độ chung của thí sinh dự thi.
Nội dung đề thi phải đảm bảo
tính khoa học, chính xác, chặt chẽ, mang tính tổng hợp nhằm đánh giá khả năng
áp dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề. Không ra đề chỉ tập trung vào
một phần nào của chương trình. Lời văn, câu chữ, số liệu, công thức, phương
trình phải rõ ràng, không có sai sót.
Đề thi phải đạt yêu cầu đánh giá
và phân loại được trình độ học lực và chuyên môn của thí sinh, phù hợp với thời
gian quy định cho mỗi môn thi.
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau
đại học chịu trách nhiệm về nội dung đề thi của cơ sở mình.
Điều 18.
Quy trình ra đề thi
1. Chủ tịch Hội
đồng tuyển sinh chỉ định người ra đề thi. Người ra đề thi phải là người có học
vị tiến sĩ hoặc chức danh phó giáo sư trở lên, là giảng viên lâu năm về môn thi
và có kinh nghiệm ra đề thi.
2. Việc ra đề thi có thể sử dụng
ngân hàng đề thi hoặc do từng người ra từng đề độc lập.
a) Nếu sử dụng ngân hàng đề thi
thì phải có ít nhất 50 câu hỏi để xây dựng thành 3 bộ đề cho mỗi môn thi; hoặc
ít nhất có 10 bộ đề để bốc thăm lấy 3 bộ đề trước khi thi.
b) Trong trường hợp ra từng đề độc
lập, mỗi môn thi phải có ít nhất 3 đề do 3 người khác nhau ra đề. Người ra đề
không được là người đã phụ đạo hoặc hướng dẫn ôn tập cho thí sinh; không được
dùng nội dung đề thi để giảng dạy, phụ đạo hoặc luyện thi.
Người ra đề cho đề thi và đáp án
vào hai phong bì riêng biệt dán kín lại, ngoài mỗi phong bì này ghi rõ đề thi
hoặc đáp án; môn thi cơ bản, cơ sở hay chuyên ngành; tên môn thi; họ tên người
ra đề; chữ kí giáp lai cả người ra đề ở các mép dán của phong bì.
Sau đó người ra đề cho hai phong
bì này vào một phong bì khác dán kín, bên ngoài ghi rõ môn thi cơ bản, cơ sở
hay chuyên ngành; tên môn thi; không ghi tên người ra đề và nộp cho Chủ tịch hội
đồng tuyển sinh sau đại học.
Hội đồng tuyển sinh có thể chuẩn
bị sẵn mẫu giấy ra đề thi, mẫu phong bì in sẵn cho từng môn thi để đưa cho người
ra đề.
Khi nhận đề thi, Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh sau đại học kí giáp lai bên ngoài phong bì, đóng dấu niêm phong trước
mặt người nộp đề và cất giữ theo quy trình bảo mật.
Điều 19.
Quy trình in và phân phối đề thi
Danh sách những người tham gia
làm đề thi được giữ bí mật cho đến khi kết thúc các buổi thi.
Nơi làm đề thi phải an toàn, kín
đáo, biệt lập, xa hàng rào và được bảo vệ nghiêm mật suốt thời gian làm đề thi.
Các cửa sổ phải được niêm phong kỹ. Có đầy đủ các phương tiện bảo mật, phòng
cháy, chữa cháy. Người làm việc trong khu vực có phù hiệu riêng và chỉ hoạt động
trong phạm vi cho phép.
Trước khi thi, mỗi môn thi phải
có ít nhất 3 đề thi kèm theo đáp án. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh sau đại học
hoặc Trưởng ban Đề thi tự mã hoá các đề thi đó theo kí hiệu I, II, III... hoặc
A, B, C..., làm phiếu thăm theo kí hiệu đã mã hoá, cho rút thăm một phiếu để chọn
đề thi chính thức, các đề còn lại làm đề dự bị. Đáp án chỉ được mở khi tiến
hành chấm thi.
Tất cả mọi người tham gia làm đề
thi từ khi tiếp xúc với đề thi đều phải hoàn toàn cách ly với môi trường bên
ngoài và chỉ được giải phóng khỏi nơi làm đề thi khi đề thi đã mở tại phòng thi
được 120 phút. Riêng Trưởng môn thi phải thường trực tại Hội đồng tuyển sinh
sau đại học trong suốt thời gian thí sinh làm bài thi của môn thi do mình phụ
trách để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi.
Việc đánh máy, in, đóng gói, bảo
quản, phân phối, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Trưởng ban Đề thi.
1. Đánh máy và in đề thi:
- Trưởng môn thi trực tiếp đánh
máy hoặc trực tiếp kiểm tra đề sau khi người khác đánh máy. Trưởng ban Đề thi
chỉ định những cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao đánh
máy đề thi và in đề thi.
- Trước khi đánh máy hoặc in đề,
phải thu dọn mọi giấy tờ, tài liệu cũ ở khu vực đánh máy và in đề.
- Đề thi phải được đánh máy, ghi
rõ gồm mấy trang và in rõ ràng, chính xác, sạch, đẹp, đúng quy cách, đúng số bản
in đã ấn định, không thừa, thiếu, không dùng giấy tờ in hỏng của các đề thi
khác. Các giấy tờ đánh máy hoặc in hỏng và bản gốc đề thi phải nộp cho Trưởng
ban Đề thi quản lý, không được cho vào sọt rác. Không đổ rác trong thời gian
làm đề.
- Trong quá trình in, sao, chụp,
Trưởng môn thi phải kiểm tra số lượng, chất lượng bản in, loại bỏ tờ in mờ, in
hỏng, xấu, bẩn, rách hay tờ giấy trắng. Khi phải in đề thi ở cả hai mặt giấy,
phải in đúng đầu đuôi và kiểm tra mặt sau, đề phòng in sót.
- Đánh máy hoặc in, sao chụp
xong dứt điểm từng đề. Chỉ tiếp tục đánh máy hoặc in đề khác sau khi đã kiểm
tra khu vực đánh máy và in, thu dọn và giao cho Trưởng ban Đề thi mọi giấy tờ
liên quan đến đề vừa làm trước đó.
- Tuyệt đối không được mở đáp án
đề thi trước khi thi.
- Trưởng môn thi và trưởng ban đề
thi nhất thiết phải kiểm tra kỹ bản đánh máy rồi cả hai người cùng ký duyệt
(vào đề hoặc biên bản) trước khi in đề.
2. Đóng gói đề thi:
- Uỷ viên thường trực Ban đề thi
phải nắm vững số lượng thí sinh của từng môn thi, từng chuyên ngành, từng phòng
thi để phân phối đề thi, ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số lượng đề thi vào
từng phong bì, sau đó giao cho người phụ trách đóng gói, hoặc tự mình trực tiếp
cho đề thi vào từng phong bì.
- Người đóng gói đề thi phải làm
đúng quy cách thủ tục, bảo đảm đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở phong
bì đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng điểm thi, từng phòng thi, không có tờ trắng,
tờ hỏng.
- Phong bì đề thi được dán chặt,
không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong (nửa dấu in vào nhãn, nửa dấu in
vào phong bì).
- Sau khi đóng gói xong từng đề
thi, Uỷ viên thường trực Ban Đề thi kiểm tra đủ số lượng phong bì đã đóng gói
và bàn giao cho Trưởng ban Đề thi quản lý, kể cả các bản in thừa, in hỏng, xấu,
rách, bẩn đã bị loại ra.
3. Bảo quản và phân phối đề thi:
- Đề thi phải bảo quản trong
hòm, tủ hay két sắt, có khoá chắc chắn, niêm phong kỹ và có người bảo quản thường
xuyên. Chìa khoá hòm, tủ hay két sắt do Trưởng ban Đề thi giữ.
- Lịch phân phối đề thi từng buổi
cho các điểm thi, phòng thi do Trưởng ban Đề thi quy định. Khi giao nhận đề thi
phải có biên bản. Khi đưa đề thi đến các điểm thi phải có công an bảo vệ, nếu
điểm thi ở xa phải đi bằng ôtô riêng.
4. Sử dụng đề thi chính thức và
đề thi dự bị.
a) Đề thi chính thức chỉ được mở
để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và môn thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh sau đại học quy định cho kì thi và được dùng để đối chiếu, kiểm tra đề đã
phát cho thí sinh.
b) Đề thi dự bị chỉ sử dụng
trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, khi có đủ bằng chứng xác thực và có kết
luận chính thức của Hội đồng tuyển sinh sau đại học.
MỤC 2 CÔNG
TÁC TỔ CHỨC KÌ THI TẠI CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều 20.
Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
1. Trước ngày thi, Ban Thư kí
hoàn thành bản tổng hợp toàn bộ danh sách thí sinh dự thi, danh sách thí sinh của
từng phòng thi để dán trước mỗi phòng thi. Mỗi phòng thi có một bản danh sách ảnh
của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối chiếu kiểm tra trong các buổi thi.
2. Theo đúng lịch thi đã công bố,
trong ngày đầu tiên của kỳ thi, Ban Thư ký phân công cán bộ phổ biến quy chế
thi, hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, thu lệ phí dự thi của mỗi thí sinh, phát
thẻ dự thi cho thí sinh, bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ tên, đối tượng,
môn thi, chuyên ngành của thí sinh. Những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ tuyển
sinh của trường phải ghi xác nhận vào tờ phiếu đăng ký dự thi (ĐKDT) và cập nhật
ngay vào bản tổng hợp danh sách thí sinh dự thi của cơ sở đào tạo.
Điều 21.
Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi Thi.
1. Trách nhiệm của cán bộ coi
thi (CBCT)
CBCT phải không có người thân (vợ,
chồng, con, anh chị em ruột) dự thi; không được giúp đỡ thí sinh làm bài dưới bất
kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng; không được hút thuốc trong khi coi
thi; phải có mặt đúng giờ và thường xuyên tại phòng thi để làm nhiệm vụ theo
trình tự sau đây:
- Ghi số báo danh vào chỗ ngồi của
thí sinh. Sau mỗi buổi thi thay đổi vị trí của thí sinh.
- Khi có hiệu lệnh, một CBCT gọi
tên thí sinh vào phòng thi, còn một người kiểm tra các thứ thi sinh mang vào
phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định. Tuyệt đối không để thí
sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định tại Điều
22 Quy chế này. Sử dụng thẻ dự thi và danh sách ảnh để đối chiếu, nhận diện thí
sinh.
- Ký tên vào giấy thi, giấy nháp
và phát cho thí sinh; không kí trước quá số giấy thi và giấy nháp mà phòng thi
cần. Hướng dẫn thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ
các mục cần thiết vào giấy thi, giấy nháp trước khi làm bài.
- Khi có hiệu lệnh, một CBCT nhận
đề, còn một người nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi.
- Khi có hiệu lệnh, CBCT nhận đề
mang vào phòng thi, giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ mặt trước và mặt
sau còn nguyên nhãn niêm phong.
- Bóc phong bì đựng đề thi và
phát đề thi đã in sẵn cho từng thí sinh (trước khi phát đề cần kiểm tra số lượng
đề thi, số trang, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, lẫn giấy trắng cần báo ngay
cho Trưởng ban Coi thi xử lý).
- Khi thí sinh bắt đầu làm bài,
một CBCT đối chiếu ảnh trong thẻ dự thi với ảnh trong danh sách ảnh để nhận diện
thí sinh, còn người kia bao quát chung. Trong giờ làm bài, một người bao quát từ
đầu phòng đến cuối phòng, một người bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến
hết giờ thi. CBCT không đứng hoặc ngồi gần thí sinh khi họ làm bài.
- Khi thí sinh hỏi điều gì, CBCT
chỉ được trả lời công khai trong phạm vi qui định.
- Sau giờ thi đầu tiên của mỗi
môn, một CBCT báo cáo tình hình phòng thi cho Trưởng ban Coi thi, nộp lại các đề
thi còn thừa.
- Chỉ cho thí sinh rời phòng thi
ít nhất sau 2/3 thời gian làm bài. Nếu có thí sinh bị đau ốm bất thường hoặc có
nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo
cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo cho Trưởng ban Coi thi giải
quyết, cử người giám sát thí sinh trong thời gian ra khỏi phòng thi.
- Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật
thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống bất thường phải
báo cáo ngay Trưởng ban Coi thi giải quyết.
- 15 phút trước khi hết giờ làm
bài, CBCT thông báo cho thí sinh biết.
- Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi
thi phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và thu bài của tất cả thí sinh, kể cả
thí sinh đã bị thi hành kỷ luật. Một CBCT bao quát và giữ trật tự phòng thi, một
CBCT gọi tên từng thí sinh lên nộp bài và nhận bài của thí sinh. Khi nhận bài
phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số
tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi thí sinh. Thu xong bài thi của thí sinh
nào thì cho phép thí sinh đó rời phòng thi. Trong thời gian thu bài cán bộ coi
thi phải giữ được trật tự trong phòng thi, không để thí sinh tiếp tục làm bài.
- Các cán bộ coi thi kiểm tra sắp
xếp bài thi theo thứ tự số báo danh. Các biên bản xử lí kỉ luật (nếu có) phải
kèm theo bài thi của thí sinh. Sau đó cả hai CBCT đến bàn giao bài thi cho Uỷ
viên Ban Thư kí HĐTS ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra
công khai và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi thí
sinh và các biên bản xử lí kỉ luật cùng tang vật (nếu có).
- Sau khi bàn giao xong, từng
túi đựng bài thi được các Uỷ viên Ban Thư kí niêm phong tại chỗ. Mỗi túi đựng
bài thi dán ba nhãn niêm phong vào chính giữ ba mép dán. Trên mỗi nhãn phải
đóng dấu niêm phong vào bên phải và bên trái của nhãn (một nửa dấu in trên
nhãn, một nửa dấu in trên túi bài thi). Uỷ viên Ban Thư kí nhận bàn giao và hai
CBCT ghi rõ họ tên và kí trên nhãn niêm phong.
Tuyệt đối không được để nhầm lẫn,
mất bài thi, mất tờ giấy thi và các tài liệu giấy tờ liên quan khác.
- CBCT phải bảo vệ đề thi trong
khi thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. CBCT và những người làm nhiệm
vụ phục vụ kì thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc
giải thích đề thi cho thí sinh.
2. Trách nhiệm của cán bộ giám
sát phòng thi.
Cán bộ giám sát phòng thi thay mặt
Trưởng ban Coi thi thường xuyên giám sát việc thực hiện Quy chế tuyển sinh của
trật tự viên, cán bộ coi thi và thí sinh; kiểm tra và nhắc nhở cán bộ coi thi
triệt để thu giữ các tài liệu và phương tiện kĩ thuật do thí sinh mang trái
phép vào phòng thi; lập biên bản xử lí kỉ luật đối với cán bộ coi thi và thí
sinh vi phạm quy chế.
3. Trách nhiệm của trật tự viên,
công an (và kiểm soát quân sự nếu có)
Người được phân công bảo vệ vòng
nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại vòng đó, không được hoạt động
sang các vòng khác.
- Không được để bất kì người nào
không có trách nhiệm vào khu vực thi và đến gần phòng thi. Không bỏ vị trí,
không tiếp khách trong khi làm nhiệm vụ. Không được đi vào phòng thi, không được
trao đổi liên hệ với thí sinh. Không có trách nhiệm đối với những vấn đề thuộc
nội dung, tổ chức và chỉ đạo thi.
- Kịp thời báo cáo Trưởng ban
Coi thi về các tình huống xảy ra trong lúc thi để xử lí.
Riêng cán bộ, chiến sĩ công an
được cử đến hỗ trợ các HĐTS còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và
bài thi.
4. Trách nhiệm của cán bộ y tế.
- Có mặt thường xuyên trong suốt
thời kì tại địa điểm do HĐTS quy định để xử lí các trường hợp thí sinh đau ốm.
- Khi Trưởng ban Coi thi thông
báo có thí sinh đau ốm bất thường trong lúc đang thi, cán bộ y tế phải đến ngay
để kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu nếu cần thiết.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng khám
chữa bệnh tại chỗ để có những hành động vi phạm quy chế.
Điều 22.
Trách nhiệm của thí sinh trong kì thi
1. Trước khi thi một ngày thí
sinh phải có mặt tại địa điểm thi để làm thủ tục dự thi:
- Nhận thẻ dự thi
- Nhận phòng thi và nghe phổ biến
quy chế dự thi.
- Nếu thấy có những sai sót hoặc
nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm ngày sinh, đối tượng, khu vực ưu tiên, môn thi,
chuyên ngành dự thi.... thí sinh phải báo cáo HĐTS để điều chỉnh ngay. Trường hợp
bị mất thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải báo cáo và làm
cam đoan để Trưởng ban Coi thi xem xét.
2. Thí sinh phải có mặt tại địa
điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc
đề thi không dự thi. Vắng mặt hoặc không được dự một buổi thi, thí sinh không
được thi tiếp các buổi sau.
3. Khi vào phòng thi, thí sinh
phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Trước mỗi buổi thi, xuất trình
thẻ dự thi cho cán bộ coi thi.
- Xuất trình giấy chứng minh
nhân dân khi CBCT yêu cầu.
- Chỉ được mang vào phòng thi
bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử cá nhân
không có phím chữ cái, giấy thấm chưa dùng.
- Không được mang vào phòng thi
giấy than, giấy nháp, bút xoá, các tài liệu không được phép, vũ khí, chất gây nổ,
gây cháy, bia, rượu, điện thoại di động, phương tiện kĩ thuật thu, phát, truyền
tin, ghi âm và các vật dụng khác. Không được hút thuốc lá trong phòng thi.
- Trước khi làm bài phải ghi đầy
đủ số báo danh vào giấy thi, giấy nháp và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT
kí tên vào giấy thi, giấy nháp.
- Bài làm phải viết rõ ràng, sạch
sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm kí hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng
hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng compa được dùng bút chì).
Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo.
- Phải bảo vệ bài làm của mình
và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận.
- Nếu cần hỏi cán bộ coi thi điều
gì phải đứng lên hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự im lặng trong phòng thi.
Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo CBCT xử lí theo Điều 21 Quy chế này.
- Khi hết giờ thi phải ngừng làm
bài, lật úp bài làm xuống mặt bàn, ngồi yên tại chỗ chờ gọi tên để lên nộp bài
cho cán bộ coi thi. Không làm được bài thí sinh cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp
bài, thí sinh phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và kí tên xác nhận vào bản
danh sách theo dõi thí sinh. Không được nộp giấy nháp kèm theo giấy thi hoặc
thay cho giấy thi.
Điều 23.
Xử lí các trường hợp ra đề thi sai, in sai hoặc lộ đề thi.
1. Khi phát hiện đề thi có sai
sót, CBCT phải cùng với Trưởng ban Coi thi làm biên bản và báo cáo kịp thời với
Trưởng Ban Đề thi và Chủ tịch HDTS xem xét ra quyết định xử lí.
Tuỳ theo tính chất và mức độ nặng
hay nhẹ, tuỳ theo sai sót xảy ra ở một câu hay nhiều câu của đề thi, ở một
phòng thi, nhiều phòng thi, hay tất cả các phòng thi, tuỳ theo thời gian phát
hiện sớm hay muộn. Chủ tịch HĐTS phải cân nhắc và quyết định xử lí một cách
nghiêm túc và công bằng theo một trong các phương án sau đây:
- Ra lệnh cho sửa chữa kịp thời
các sai sót và thông báo cho thí sinh biết nhưng không kéo dài thời gian làm
bài.
- Ra lệnh sửa chữa, thông báo
cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho thí sinh.
- Không sửa chữa, cứ để thí sinh
làm bài, nhưng phải xử lí khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm
cho thích hợp).
- Tổ chức thi lại.
2. Trong trường hợp bị lộ đề
thi, Chủ tịch HĐTS quyết định đình chỉ môn thi đã bị lộ, thông báo cho thí sinh
biết. Các buổi thi các môn khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn bị lộ đề
sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng. Tuỳ theo tình hình đề thi chính thức của
một môn, hai môn hay tất cả các môn bị lộ mà Chủ tịch HĐTS quyết định sử dụng đề
thi dự bị của một môn, hai môn hay tất cả các môn. Sau đó báo cáo ngay với Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Sau khi thi, Chủ tịch HĐTS làm
việc với Sở Công an địa phương để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề,
người làm lộ đề và những người có liên quan, tiến hành truy cứu trách nhiệm và
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24.
Tổ chức chấm đề cương nghiên cứu của thí sinh NCS
1. Ngay sau ngày thi môn cuối
cùng, các cơ sở đào tạo phải tổ chức chấm đề cương nghiên cứu của thí sinh NCS.
Đề cương của thí sinh phải nộp cho HĐTS trước kì thi ít nhất một tuần.
2. Hai cán bộ chấm đề cương được
Trưởng tiểu ban chỉ định cần đọc các bài báo khoa học của mỗi thí sinh và có nhận
xét bằng văn bản đánh giá chất lượng của các bài báo khoa học đó, có kết luận về
số lượng bài báo đạt yêu cầu quy định của mỗi thí sinh nghiên cứu sinh.
3. Thí sinh trình bầy đề cương
nghiên cứu trước tiểu ban. Trong khi hỏi thí sinh về đề cương, các thành viên
tiểu ban kết hợp hỏi các câu hỏi kiểm tra kiến thức chuyên ngành của thí sinh
theo đề cương môn học đã công bố.
4. Đề cương nghiên cứu của thí
sinh được đánh giá ở các mức khá, đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu. Tiểu ban phải
có biên bản đánh giá về đề cương của mỗi thí sinh, trong đó nêu rõ đề tài có
phù hợp với chuyên ngành và mã số đăng kí không, có trùng lặp với công trình
nghiên cứu nào đã công bố không; về phương hướng nghiên cứu và các phương pháp
nghiên cứu; về tính khoa học và khả thi của đề cương nghiên cứu; về trình độ kiến
thức chuyên ngành của thí sinh và ý kiến kết luận chung.
MỤC 3 CÔNG
TÁC CHẤM THI
Điều 25.
Khu vực chấm thi
Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm
thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi cần được bố
trí gần nhau, liên tục có người bảo vệ suốt ngày đêm, có đủ phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, bảo mật và bảo quản bài thi.
Cửa được khoá bằng hai khoá khác
nhau, Trưởng ban Chấm thi giữ chìa của một khoá, một uỷ viên của Ban Thư kí giữ
chìa của một khoá khác. Cửa chỉ được mở khi có mặt cả hai người giữ chìa khoá.
Tuyệt đối không được mang bất cứ
tài liệu, giấy tờ riêng, túi, cặp, bút viết khi vào và ra khu vực chấm thi.
Điều 26.
Quy trình chấm thi.
Trưởng môn chấm thi tập trung
toàn bộ cán bộ chấm thi tiến hành chấm thi theo quy trình chấm hai lần độc lập.
Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xoá khi chấm thi.
1. Lần chấm thứ nhất:
Sau khi đánh số phách, rọc phách
và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm, Ban Thư kí giao túi bài cho Trưởng môn
chấm thi để giao cho cán bộ chấm lần thứ nhất.
Trước khi chấm, cán bộ chấm thi
kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số phách không và gạch chéo tất cả những
phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm
trên giấy khác với giấy dùng cho kì thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai
thứ chữ khác nhau hoặc có viết vẽ bậy, bài có đánh dấu, bài viết hai thứ mực.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những
nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi
gì vào bài làm của thí sinh. Điểm từng phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu
có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ tên và chữ
kí của cán bộ chấm thi.
Chấm xong số bài được giao, cán
bộ chấm thi giao số bài ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư kí.
2. Lần chấm thứ hai:
Sau khi chấm lần thứ nhất, Ban
Thư kí rút các phiếu chấm thi ra rồi giao các bài thi cho Trưởng môn chấm thi
chia cho người chấm lần thứ hai.
Người chấm thi lần thứ hai chấm trực
tiếp vào bài làm của thí sinh. Ghi điểm từng phần, điểm toàn bài và kí tên vào
bài làm của thí sinh.
Chấm xong số bài được giao, cán
bộ chấm thi giao lại số bài đó cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư
kí.
Trường hợp có nhiều bài thi của
mỗi môn thi, Ban Thư kí phải thực hiện việc dồn túi như bài thi tuyển sinh đại
học, Trưởng môn chấm thi bốc thăm giao nguyên túi cho cán bộ chấm thi, cán bộ
chấm thi chấm xong túi nào giao lại cho Trưởng môn chấm thi túi ấy để bàn giao
cho Ban Thư kí.
Điều 27.
Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi
1. Thang điểm:
- Thang điểm chấm thi là thang
điểm 10, có số lẻ đến 0,5 điểm (trừ môn ngoại ngữ). Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ
đến 0,25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ là 0,25 thì quy tròn thành 0,5; có
điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0.
- Thang điểm chấm thi môn ngoại
ngữ là thang điểm 100, không có số lẻ thập phân. Các ý nhỏ được chấm lẻ đến 0,5
điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ là 0,5 thì quy tròn thành 1,0.
- Cán bộ chấm thi chấm bài thi
đúng theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng ban Chấm thi phê duyệt.
2. Xử lí kết quả chấm và làm
biên bản chấm thi.
Ban Thư kí so sánh kết quả hai lần
chấm và xử lí như sau:
a) Nếu kết quả hai lần chấm giống
nhau thì giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi ghi điểm vào bài thi và vào
biểu số 4 rồi cùng kí tên xác nhận vào bài thi và biểu số 4.
Trường hợp điểm toàn bài giống
nhau nhưng điểm thành phần lệch nhau thì hai cán bộ chấm thi cùng kiểm tra và
thống nhất lại điểm theo đúng đáp án quy định.
b) Nếu kết quả hai lần chấm lệch
nhau 0,5 điểm (theo tháng điểm 10) hoặc 1 điểm (theo tháng điểm 100) thì rút
bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi quyết
định điểm cuối cùng. Trường môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và vào biểu số 4
và ký tên xác nhận vào bài thi và biểu số 4.
c) Nếu kết quả hao lần chấm lệch
nhau từ 1 điểm trở lên (theo thang điểm 10) hoặc 2 điểm trở lên (theo thang điểm
100) thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm
thi tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí sinh bằng mực màu
khác.
Trong trường hợp này, nếu kết quả
của hai trong số ba lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính
thức. Nếu kết quả của hai trong ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng môn chấm thi lấy
điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi
ghi điểm vào bài thi và vào biểu 4 và kí tên xác nhận vào bài thi và vào biểu
4.
Những bài cộng điểm sai phải sửa
lại ngay.
MỤC 4 CHẤM LẠI
VÀ THẨM TRA VIỆC CHẤM LẠI (PHÚC KHẢO)
Điều 28.
Tổ chức chấm lại và giải quyết khiếu nại về điểm thi
1. Thời hạn chấm lại: Sau khi
công bố điểm thi, HĐTS chỉ nhận đơn khiếu nại về điểm thi của thí sinh trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày công bố điểm và trả lời đương sự chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày hết hạn nhận đơn. Thí sinh nộp đơn xin chấm lại phải nộp lệ phí theo
quy định của cơ sở đào tạo. Nếu sau khi chấm lại phải sửa điểm theo quy chế thì
HĐTS hoàn lại khoản lệ phí này cho thí sinh.
2. Tổ chức chấm lại:
a) Việc tổ chức chấm lại tiến
hành theo từng môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban Chấm lại. Địa
điểm làm việc của Ban Chấm lại do Chủ tịch HĐTS quy định và cũng được bảo vệ
như khu vực chấm thi.
b) Trước khi bàn giao bài thi
cho Ban Chấm lại, Ban Thư kí HĐTS tiến hành các việc sau đây:
- Tra cứu biểu số 3 để từ số báo
danh tìm ra số phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với danh sách theo dõi thí
sinh để kiểm tra đối chiếu số tờ giấy thi.
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng bài
thi. Cộng lại các điểm từng phần, đối chiếu với điểm đã công bố để phát hiện
xem có sai sót hoặc xô phách không. Nếu phát hiện có sự bất thường thì lập biên
bản báo cáo Chủ tịch HĐTS quyết định.
- Tập hợp các bài của một môn
vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài và số tờ của từng bài hiện có trong
túi và bàn giao cho Ban Chấm lại. Việc giao nhận bài giữa Ban Thư kí và Ban Chấm
lại cần theo đúng các thủ tục quy định như khi chấm đợt đầu.
- Trong khi tiến hành các công
việc liên quan đến việc chấm lại phải có ít nhất từ hai người trở lên. Tuyệt đối
giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và số phách của bài thi và không được
ghép đầu phách.
- Việc chấm lại mỗi bài thi do
hai cán bộ chấm thi thực hiện riêng biệt trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng
mực có mầu khác.
c) Từng bài thi sau khi chấm lại
được Ban Thư kí xử lí như sau:
- Nếu kết quả hai lần chấm lại
giống nhau thì giao bài thi cho Trưởng ban Chấm lại kí xác nhận điểm chấm lại
chính thức.
- Nếu kết quả hai lần chấm lại
khác nhau thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Chấm lại tổ chức chấm lại lần thứ
ba trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác. Sau đó xử lí như sau:
+ Nếu kết quả của hai trong ba lần
chấm lại mà giống nhau thì lấy điểm giống nhau đó làm điểm chính thức.
+ Nếu kết quả của cả ba lần chấm
lại đều khác nhau thì Trưởng ban Chấm lại lấy điểm trung bình cộng của ba lần
chấm làm điểm chính thức rồi kí tên xác nhận.
d) Hội đồng tuyển sinh sau đại học
tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi đợt đầu với cán bộ chấm lại nếu
thấy điểm chấm đợt đầu và điểm chấm lại của toàn bài có sự chênh lệch như sau:
- Từ 1 điểm trở lên (theo thang
điểm 10) đối với các môn thuộc khoa học tự nhiên, kĩ thuật, y dược, nông nghiệp;
từ 10 điểm trở lên (theo thang điểm 100) đối với môn ngoại ngữ.
- Từ 2 điểm trở lên (theo thang
điểm 10) đối với các môn thuộc khoa học xã hội, quân sự.
- Trường hợp điểm chênh lệch tuy
thấp hơn các mức trên nhưng thí sinh sau khi được chấm lại bài từ diện không
trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại).
Nếu HĐTS khẳng định điểm chấm đợt
đầu sai tới mức nói trên thì HĐTS công bố danh sách cán bộ chấm thi đợt đầu và
gửi cho cơ quan chủ quản để rút kinh nghiệm hoặc nếu thấy có biểu hiện tiêu cực
thì xử lí theo Điều 34 Quy chế này.
Điểm chấm lại sau khi đối thoại
giữa hai cặp chấm và được Trưởng ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS kí duyệt là
điểm chính thức của bài thi.
3. Điều chỉnh điểm bài thi.
Sau khi công bố điểm bài thi, nếu
phát hiện có sự nhầm lẫn hay sai sót về điểm bài thi, Ban Chấm lại phải xem xét
và chỉ điều chỉnh lại điểm bài thi (lên hoặc xuống) trong các trường hợp sau:
a) Cộng hoặc ghi điểm vào biên bản
chấm thi không chính xác.
b) Thất lạc bài thi nay tìm thấy
hoặc thiếu bài thi do lỗi của HĐTS nay đã được thi bổ sung và chấm xong.
c) Các cặp chấm đợt đầu và chấm
lại xác nhận qua đối thoại là đã chấm sai lệch so với thang điểm chính thức mà
Trưởng ban Chấm thi đã phê duyệt.
Điểm được điều chỉnh do Trưởng
ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS quyết định, sau đó báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo và thông báo cho thí sinh.
Điều 29.
Thẩm tra kết quả chấm lại
Sau khi nhận được báo cáo kết quả
chấm lại của HĐTS, nếu thấy cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng
thẩm tra kết quả chấm lại.
Hội đồng Thẩm tra của Bộ do Vụ
trưởng Vụ Sau đại học làm Chủ tịch, Phó Vụ trưởng Vụ Sau đại học làm Phó Chủ tịch
và một số thành viên là những cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao không
tham gia công tác tuyển sinh tại cơ sở đào tạo có bài thi cần thẩm tra.
Hội đồng Thẩm tra của Bộ Giáo dục
và Đào tạo có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi
sau khi đã tham khảo ý kiến của HĐTS cơ sở đào tạo.
Chương 4
XÉT TUYỂN VÀ CÔNG NHẬN
THÍ SINH TRÚNG TUYỂN
Điều 30.
Quy định về điểm xét tuyển và điểm chuẩn.
1. Điểm xét tuyển: để được trong
diện xét tuyển, thí sinh phải đạt điểm 5 trở lên (theo thang điểm 10) ở các môn
thi cơ bản, cơ sở, chuyên ngành; ngoại ngữ phải đạt yêu cầu (xem quy định về
thi ngoại ngữ tại phụ lục 1) và đề cương đạt yêu cầu trở lên.
2. Điểm chuẩn: được xác định căn
cứ theo chỉ tiêu đào tạo đã giao cho cơ sở đào tạo và tổng điểm thi các môn (trừ
ngoại ngữ) của từng thí sinh từ cao nhất trở xuống, cho từng chuyên ngành. Đối
với thí sinh nghiên cứu sinh có thể xét theo từng loại đối tượng dự thi (đã có
bằng thạc sĩ và chưa có bằng thạc sĩ) hoặc tính trung bình cộng điểm thi các
môn.
Trường hợp có nhiều thí sinh
cùng điểm chuẩn sẽ lần lượt xét đến mức điểm cao hơn của môn chuyên ngành, đề
cương, cơ sở, cơ bản và ngoại ngữ để xác định người trúng tuyển.
Điều 31.
Duyệt trúng tuyển.
1. Sau khi có kết quả thi tuyển,
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh báo cáo kết quả thi tuyển; Thủ trưởng cơ sở đào tạo
xác định điểm chuẩn trúng tuyển, duyệt danh sách trúng tuyển học viên cao học
theo quy định báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, lập danh sách nghiên cứu sinh
trúng tuyển đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
2. Hồ sơ báo cáo thi tuyển và đề
nghị danh sách công nhận nghiên cứu sinh của Hội đồng tuyển sinh và cơ sở đào tạo
gồm:
- Báo cáo chung về tình hình tổ
chức thi, số thí sinh dự thi, số đạt yêu cầu, những nét chính của công tác tổ
chức thi và của kì thi, đánh giá và kiến nghị.
- Bản tổng hợp kết quả thi của tất
cả thí sinh theo từng chuyên ngành, cho từng trình độ dự thi (mẫu ở phụ lục 2,
3 kèm theo Quy chế này).
- Đề nghị danh sách công nhận
nghiên cứu sinh theo chỉ tiêu tuyển mới đã được giao (mẫu ở phụ lục 4 kèm theo
Quy chế này).
- Báo cáo danh sách học viên đã
được duyệt trúng tuyển của Thủ trưởng cơ sở đào tạo (mẫu ở phụ lục 5 kèm theo
Quy chế này).
Nếu có đề nghị xét vớt thì lập một
danh sách riêng.
3. Kèm theo danh sách đề nghị
công nhận nghiên cứu sinh là hồ sơ cá nhân của từng thí sinh gồm:
- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học
và bảng điểm đại học (nếu cần).
- Bản sao bằng thạc sĩ và bảng
điểm thạc sĩ.
- Các giấy tờ đủ tính pháp lí về
đối tượng ưu tiên (nếu có).
- Bản sao các bài báo khoa học
đã công bố của thí sinh (bao gồm trang bìa tạp chí khoa học, trang mục lục tạp
chí đó, toàn văn bài báo khoa học) kèm theo hai bản nhận xét đánh giá chất lượng
của hai thành viên tiểu ban chấm đề cương được chỉ định.
Điều 32.
Công nhận và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn
cứ điểm chuẩn và danh sách đã được duyệt ra quyết định công nhận học viên cao học
của cơ sở mình và gửi quyết định về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ chủ quản cơ sở
đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết
định công nhận nghiên cứu sinh căn cứ chỉ tiêu tuyển mới, danh sách đề nghị của
cơ sở đào tạo, hồ sơ cá nhân của nghiên cứu sinh đảm bảo đầy đủ các điều kiện
quy định. Các trường hợp không đủ hồ sơ và các điều kiện quy định sẽ không được
xét duyệt.
3. Căn cứ quyết định công nhận học
viên cao học và nghiên cứu sinh của cơ sở mình, Thủ trưởng cơ sở đào tạo kí giấy
triệu tập thí sinh về cơ sở đào tạo học tập nghiên cứu.
Các cơ sở đào tạo khai giảng năm
học chậm nhất vào tháng 10 hàng năm.
Chương 5
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÍ VI
PHẠM
Điều 33.
Khen thưởng
Những người có nhiều đóng góp,
tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tuỳ theo thành tích cụ
thể, được Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học biểu dương, khen thưởng hoặc
đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ chủ quản biểu dương khen thưởng.
Quỹ khen thưởng được trích trong
lệ phí tuyển sinh.
Điều 34.
Xử lí cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế.
Người tham gia công tác tuyển
sinh có hành động vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau
khi thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, sẽ bị kiểm
điểm và thi hành kỉ luật thích đáng theo các hình thức sau đây:
1. Khiển trách đối với những người
phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ.
2. Cảnh cáo đối với những người
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Để cho thí sinh tự do quay
cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kĩ thuật thu, phát, truyền
tin, ghi âm... tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh
tra tuyển sinh phát hiện.
- Làm mất bài thi trong khi thu
bài, di chuyển hoặc chấm bài thi.
- Chấm thi hay cộng điểm bài thi
có nhiều sai sót.
- Để lộ điểm thi của thí sinh
trước khi HĐTS chính thức công bố điểm xét tuyển.
- Ra đề thi không đúng với mức độ
mà trường đã công bố đối với từng ngành hoặc ra đề thi vượt quá phạm vi chương
trình.
3. Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể
bị hạ bậc lương, hạn ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công khác (nếu là cán
bộ công chức) đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Ra đề thi sai.
- Tham gia vào các hành động
tiêu cực như: đưa đề thi ra ngoài hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi
trong lúc đang thi.
- Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn
cho cá nhân hoặc tập thể thí sinh lúc đang thi.
- Gian lận khi chấm thi. Cho điểm
không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
4. Buộc thôi việc hoặc truy tố
trước pháp luật đối với người vi phạm một trong các lỗi sau đây: trong quá
trình làm đề thi, coi thi, thu bài, bảo quản, kiểm kê, rọc phách, bàn giao bài
thi, chấm thi, ghi điểm vào biên bản chấm thi, làm sổ điểm, triệu tập thí sinh
trúng tuyển đã:
- Làm lộ đề thi, mua bán đề thi.
- Sửa chữa, thêm, bớt vào bài
làm của thí sinh.
- Chữa điểm trên bài thi, trên
biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm.
- Đánh tráo bài thi, sổ phách hoặc
điểm của thí sinh.
- Man trá trong việc xét tuyển
và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa hồ sơ).
Đối với các sai phạm khác tuỳ
theo tính chất, mức độ và ảnh hưởng tác hại mà xử lí theo một trong các hình thức
đã nêu ở điều này.
Trong trường hợp đề thi bị lộ
thì Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học và các Trưởng ban hữu
quan sẽ bị thi hành kỉ luật từ hình thức cảnh cáo đến buộc thôi việc tuỳ hậu quả,
tác hại và mức độ liên quan.
5. Những nguời tuy không tham
gia công tác tuyển sinh nhưng nếu có các hành động tiêu cực như : thi hộ, tổ chức
lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, gây rối làm mất trật tự tại khu
vực thi, để lộ điểm thi của thí sinh trước khi HĐTS công bố chính thức điểm xét
tuyển, sẽ bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo đến buộc thôi việc (nếu là cán
bộ công chức), đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học
sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh).
Những hình thức kỷ luật nói trên
do Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học quyết định nếu người
vi phạm thuộc quyền quản lí của nhà trường hoặc lập biên bản đề nghị Bộ Giáo dục
và Đào tạo có biện pháp xử lí, nếu người vi phạm không thuộc quyền quản lí của
nhà trường.
Trong những ngày thi và chấm
thi, nếu các tổ thanh tra tuyển sinh được thành lập theo Quy chế của Bộ Giáo dục
và Đào tạo phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế rõ ràng thì lập biên bản
tại chỗ và đề nghị Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học xử lí ngay theo các
quy định của Quy chế này.
Điều 35.
Xử lí thí sinh dự thi vi phạm quy chế
Đối với những thí sinh vi phạm
quy chế đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lí kỉ luật theo các
hình thức sau đây:
1. Khiển trách: áp dụng đối với
những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao đổi, thảo luận với bạn,
tiếp tục làm bài sau khi có hiệu lệnh kết thúc buổi thi. Thí sinh bị khiển
trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.
2. Cảnh cáo: đối với các thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị khiển trách một lần
nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế.
- Mang vào phòng thi vũ khí, chất
gây nổ, gây cháy, bia, rượu hoặc các vật dụng gây nguy hại khác.
- Trao đổi tài liệu hoặc giấy
nháp cho bạn, sử dụng giấy nháp không có chữ ký của giám thị, không ghi rõ họ
tên và số báo danh của mình.
- Chép bài của người khác. Những
bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lí như nhau. Nếu người bị xử lí có
đủ bằng chứng chứng tỏ mình thực sự bị quay cóp thì Chủ tịch HĐTS có thể xem
xét giảm từ mức kỉ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
Người bị kỉ luật cảnh cáo trong
khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó.
Hình thức kỉ luật cảnh cáo do
CBCT lập biên bản, thu tang vật và quyết định.
3. Đình chỉ thi đối với các thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng
trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế.
- Sau khi đã bóc đề thi bị phát
hiện vẫn còn mang theo người: tài liệu, điện thoại di động, phương tiện kĩ thuật
thu, phát, truyền tin, ghi âm.
- Đưa đề thi ra ngoài hoặc nhận
bài giải từ ngoài vào phòng thi.
- Viết khẩu hiệu, viết vẽ bậy
trên bài thi.
- Có hành động gây gổ, đe doạ
cán bộ có trách nhiệm trong kì thi hay đe doạ thí sinh khác.
Hình thức đình chỉ thi do CBCT lập
biên bản, thu tang vật và do Trưởng ban Coi thi quyết định.
Thí sinh bị kỉ luật đình chỉ
trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay
sau khi có quyết định của Trưởng ban Coi thi; không được thi các môn tiếp theo.
4. Tước quyền vào học ở các cơ sở
đào tạo sau đại học ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kì thi tuyển sinh
sau đại học trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy
tố trước pháp luật đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Man khai hồ sơ để hưởng chính
sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng, hoặc để hưởng thâm niên công tác
trong tuyển sinh.
- Sử dụng văn bằng tốt nghiệp giả.
- Nhờ người khác thi hộ, làm bài
hộ dưới mọi hình thức.
- Có hành động phá hoại kì thi,
hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác.
Hình thức kỉ luật này do Chủ tịch
HĐTS quyết định.
Đối với các trường hợp vi phạm
khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS vận dụng
xử lí kỉ luật theo các hình thức đã nêu ở Điều này.
Việc xử lí kỉ luật thí sinh phải
được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu kí tên vào biên bản thì
hai cán bộ coi thi kí vào biên bản. Nếu giữa CBCT và Trưởng ban Coi thi không
nhất trí về cách xử lí thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo Chủ tịch
HĐTS quyết định.
Điều 36.
Xử lí các trường hợp đặc biệt phát hiện trong khi chấm thi.
Ban Thư kí, Ban Chấm thi có
trách nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng ban Chấm thi những bài thi có biểu hiện
vi phạm quy chế cần xử lí, ngay cả khi không có biên bản của Ban Coi thi. Sau
khi Trưởng ban Chấm thi đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử
lí theo quy định dưới đây:
1. Trừ điểm đối với bài thi:
- Có hiện tượng đánh dấu bài thi
một cách rõ ràng, được Ban Chấm thi hoặc hai cán bộ chấm thi cùng xác nhận sẽ bị
trừ 50% điểm toàn bài.
- Giống nhau (y hệt về nội dung,
hình thức, trình tự trình bầy, vị trí...) dưới 50% thì tất cả những phần giống
nhau đều không được chấm điểm.
2. Cho điểm không đối với những
bài thi:
- Giống nhau (y hệt về nội dung,
hình thức, trình tự trình bầy, vị trí...) trên 50%.
- Chép từ các tài liệu mang trái
phép vào phòng thi.
- Viết thêm vào bài sau khi đã nộp
bài thi với cùng một thứ chữ của thí sinh.
- Viết trên giấy nháp, giấy
không đúng quy định, nhàu nát hoặc có nếp gấp khác thường, nộp hai bài cho một
môn thi.
3. Huỷ bỏ kết quả thi của tất cả
các môn thi đối với những thí sinh:
- Vi phạm các lỗi quy định tại
khoản 2 Điều này nhưng từ hai môn thi trở lên.
- Viết khẩu hiệu, viết vẽ bậy
trên bài thi.
- Nhờ người khác thi hộ, làm bài
hộ dưới mọi hình; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của
người khác để nộp.
Chương 6
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 37.
Chế độ báo cáo
Sau kì thi tuyển sinh, các cơ sở
đào tạo có trách nhiệm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ chủ quản các báo cáo
sau đây:
- Ngay sau khi chấm thi xong:
báo cáo về tình hình tuyển sinh, kết quả thi tuyển, danh sách duyệt trúng tuyển
cao học và danh sách đề nghị công nhận nghiên cứu sinh (mẫu tại phụ lục 2, 3,
4, 5 kèm theo Quy chế này).
- Tháng 10 hàng năm: báo cáo về
tình hình thí sinh nhập học thực tế (nếu không đủ chỉ tiêu theo quyết định
trúng tuyển thì cũng không được tuyển bổ sung), danh sách thí sinh nhập học; dự
kiến kế hoạch tuyển sinh năm sau:
Điều 38.
Chế độ lưu trữ
Tất cả các bài thi tuyển sinh
sau khi chấm xong, cơ sở đào tạo phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khoá đào tạo.
Hết khoá đào tạo, Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng xét
huỷ. Các tài liệu khác về thi tuyển sinh thuộc loại tài liệu lưu trữ lâu dài của
cơ sở.
PHỤ LỤC
1:DẠNG THỨC RA ĐỀ THI MÔN NGOẠI NGỮ TRÌNH ĐỘ B, C
Yêu cầu:
1. Đề thi gồm hai phần Đọc hiểu
và Viết, thời gian làm bài 120 phút. Nội dung đề là kiến thức phổ thông về
chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, xã hội, gia đình và nhà trường.
2. Hình thức trình bày: đánh máy
vi tính, trên khổ giấy A3 gập đôi, có phần phách như tờ giấy thi thông thường.
Phần đề thi cần để những khoảng trống thích hợp cho thí sinh làm bài.
Nội dung:
Phần
I: Đọc hiểu
Bài 1: Cho trước 25-30 từ hoặc
cụm từ (không đánh dấu ABC) và cho sẵn 15 câu, mỗi câu có 1 chỗ trống. Thí
sinh chọn 1 từ hoặc 1 cụm từ thích hợp cho ở trên điền vào chỗ trống để hoàn
thành câu
Bài 2: Cho 2 bài đọc có nội
dung khác nhau, mỗi bài khoảng 80-90 từ. Sau mỗi bài có 5 câu hỏi. Tổng số 20
câu. Thí sinh đọc bài và trả lời câu hỏi.
Bài 3: Cho một bài đọc khoảng
150-200 từ, trong đó có 10 chỗ trống, thí sinh tự tìm từ hoặc cụm từ thích hợp
điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài đọc.
Phần
II: Viết
Bài 1: Dựng câu có hướng dẫn
(guided sentence) theo các từ cho sẵn. Có câu mẫu. Tổng số 10 câu.
Bài 2: Viết lại câu nhưng phải
giữ nguyên ý chính của câu cho sẵn. Có câu mẫu. Tổng số 10 câu.
Bài 3: Cho 5 câu tiếng Việt và
5 câu tiếng nước ngoài. Mỗi câu khoảng 20-25 từ. Thí sinh dịch 5 câu tiếng Việt
ra tiếng nước ngoài, 5 câu tiếng nước ngoài ra tiếng Việt
Tổng điểm
|
Điểm
1,0 điểm cho mỗi câu đúng
1,5 điểm cho mỗi câu đúng
1,0 điểm cho mỗi câu đúng.
1,5 điểm cho mỗi câu đúng
1,5 điểm cho mỗi câu đúng
1,5 điểm cho mỗi câu đúng
|
Tổng
15
30
10
15
15
15
100
|
Thí sinh được tổng số 50,0 điểm,
điểm mỗi phần thi không dưới 30% là đạt yêu cầu.