ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2015/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 20 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày
15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết
724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết 725/2009/UBTVQH12 ngày 16
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận,
phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ về thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 130/NV ngày 15 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ
Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Cần Giờ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ,
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ thành phố;
- Sở Tư pháp thành phố;
- Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- LĐVP-TH;
- Lưu: VT, Th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục
và Đào tạo thành phố.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện:
a) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực
hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về
hoạt động giáo dục ở địa phương;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính
nhà nước về lĩnh vực giáo dục ở địa phương;
c) Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường
trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó không có cấp học
trung học phổ thông; trường tiểu học; trường mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ, trường,
lớp mẫu giáo (gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non) ở địa phương theo hướng dẫn
của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố và Ủy ban nhân dân huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
dự thảo các quyết định thành lập (đối với các cơ sở giáo dục công lập), cho
phép thành lập (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập), sáp nhập, chia
tách, giải thể các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự đầu tư của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài), đối với: trường trung học cơ sở, trường tiểu
học, cơ sở giáo dục mầm non; công nhận việc thành lập Trung tâm học tập cộng đồng,
các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân huyện.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa
phương, các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục sau khi được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển
giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về giáo dục.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
chương trình, nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục,
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng,
chứng chỉ đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân huyện.
5. Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân
sách giáo dục hàng năm; quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo dục
cho các cơ sở giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân huyện khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xác định,
cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc Ủy
ban nhân dân huyện.
6. Kiểm tra chuyên ngành theo hướng dẫn
của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với Thanh tra huyện, Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo trong các hoạt động kiểm tra,
thanh tra về giáo dục và đào tạo ở địa
phương.
7. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ sở giáo dục tại Điều 5
Quy chế này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
9. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm,
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa
phương trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức thực hiện công tác xây dựng
và nhân điển hình tiên tiến, công tác thi đua, khen thưởng về giáo dục trên địa
bàn huyện.
11. Thực hiện cải cách hành chính,
công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng
phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến
giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân huyện.
12. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc
phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
13. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản
lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện theo
quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
quản lý giáo dục và đào tạo đối với cán bộ, công chức xã được phân công phụ
trách, theo dõi công tác giáo dục ở địa phương.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định, của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân huyện.
17. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động
giáo dục theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố và Ủy ban nhân dân
huyện.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo có Trưởng
phòng, 03 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp
vụ;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
là người đứng đầu Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và toàn bộ hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo, cụ
thể như sau:
- Căn cứ các quy định hiện hành của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện, ban hành quy chế làm việc, chế
độ thông tin báo cáo của Phòng và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo quy định tại
Quy chế này theo thẩm quyền và các công việc được Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí gây thiệt hại trong cơ quan và các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền
quản lý;
- Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân huyện về tổ chức, hoạt động giáo dục của
Phòng Giáo dục và Đào tạo; báo cáo công tác, cung cấp tài liệu trước Ủy ban nhân dân huyện khi có yêu cầu; phối hợp với Trưởng các phòng khác
và người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Tham gia phối hợp với Trưởng phòng
Nội vụ thực hiện quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức đối với người
đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận, không công nhận hội đồng trường
các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện; quyết định công nhận,
không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức
cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành hoạt động của Phòng;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
a) Biên chế công chức của Phòng Giáo
dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế
công chức của huyện do cơ quan có thẩm quyền giao;
b) Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Các cơ sở
giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục
(bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của
các tổ chức và cá nhân nước ngoài): trường trung học cơ sở, trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm non, trường chuyên biệt, Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp - Hướng nghiệp huyện, Trường Bồi dưỡng giáo dục huyện.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo làm việc
theo chế độ thủ trưởng, Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc phát sinh thuộc lĩnh vực mình phụ trách;
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng
phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và
biện pháp giải quyết;
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên phải báo cáo cho
Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh
hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo họp giao ban 01 (một) lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau;
2. Theo định kỳ trên, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác;
3. Mỗi tháng họp toàn thể cơ quan 01
(một) lần; tùy theo tình hình công tác có thể tổ chức họp đột xuất để đảm bảo
hoàn thành công việc được giao;
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt;
5. Lịch làm việc với các cơ sở của
Phòng (các tổ chức và cá nhân có liên quan) phải nêu cụ thể trong lịch công tác
hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để kịp thời
giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến
hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Các mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự
lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác
giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo trực tiếp nhận chỉ đạo và
nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách
và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã
được phân công;
b) Theo định kỳ phải báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng Giáo dục và Đào tạo và đề xuất
các biện pháp chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
2. Đối với Sở
Giáo dục và Đào tạo thành phố:
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và báo cáo
công tác chuyên môn theo yêu cầu của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng để thực hiện chức năng theo quy định, dưới sự điều
hành chung của Ủy ban nhân dân huyện nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị
và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong
trường hợp Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, quyết định;
b) Trước khi trình văn bản, đề án cho
Ủy ban nhân dân huyện quyết định, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phải chủ động
liên hệ, thảo luận với các cơ quan chuyên môn khác về những vấn đề có liên quan
đến các cơ quan đó.
4. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong
phạm vi địa phương theo quy định của Nhà nước;
b) Thực hiện chế độ kiểm tra chuyên
ngành theo chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo và khi Ủy ban nhân dân huyện
yêu cầu;
c) Cung cấp cho xã, thị trấn các tài
liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của ngành tại địa
phương.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện,
xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Giáo dục
và Đào tạo, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, quyền
hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
phù hợp với đặc điểm của địa phương nhưng không trái với nội dung Quy chế để
triển khai thực hiện, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu đề xuất, kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét giải quyết hoặc bổ sung, sửa đổi
Quy chế này cho phù hợp./.