BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2003/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN THƯ VIỆN TRƯỜNG PHỔ THÔNG.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày
30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Công tác Chính trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn
thư viện trường phổ thông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 659/QĐ-NXBGD ngày 09/7/1990 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về “Tiêu chuẩn thư viện trường học” áp dụng cho các trường phổ thông.
Điều 3. Các Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các vụ có liên quan và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Lê Vũ Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN THƯ VIỆN TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
1. Văn bản này quy định các tiêu
chuẩn, quy trình công nhận thư viện đạt chuẩn của các trường thuộc giáo dục phổ
thông: tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông (sau đây gọi chung là
trường phổ thông).
2. Thư viện trường phổ thông được
xét công nhận các danh hiệu phải đạt những tiêu chuẩn quy định tại các Chương
II, III, IV, V, VI của Quy định này.
Chương II
TIÊU CHUẨN THỨ NHẤT: VỀ SÁCH, BÁO,TẠP CHÍ, BẢN ĐỒ,
TRANH ẢNH GIÁO DỤC, BĂNG ĐĨA GIÁO KHOA
Điều 2. Sách,
gồm 3 bộ phận.
1. Sách giáo khoa:
Trước ngày khai giảng năm học mới
nhà trường phải có “tủ sách giáo khoa dùng chung” để đảm bảo cho mỗi học sinh
có 01 bộ sách giáo khoa (bằng các hình thức mua, thuê hoặc mượn). Đảm bảo 100% học
sinh thuộc diện chính sách xã hội, học sinh nghèo có thể thuê, mượn sách giáo
khoa.
2. Sách nghiệp vụ của giáo viên:
a) Các văn bản, Nghị quyết của
Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, ngành, liên Bộ, liên ngành, các
tài liệu hướng dẫn của ngành phù hợp với cấp học, bậc học và nghiệp vụ quản lý
giáo dục phổ thông.
b) Các sách bồi dưỡng về nghiệp vụ sư
phạm.
c) Các sách nâng cao trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo từng
chu kỳ.
Mỗi tên sách nghiệp vụ của giáo
viên phải đủ cho mỗi giáo viên có 1 bản và 3 bản lưu tại thư viện. Riêng đối
với thư viện trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, được tính theo bộ môn
mà giáo viên trực tiếp giảng dạy.
3. Sách tham khảo:
a) Các sách công cụ, tra cứu: từ
điển, tác phẩm kinh điển (mỗi tên sách có từ 3 bản trở lên).
b) Sách tham khảo của các môn học
(mỗi tên sách có tối thiểu từ 5 bản trở lên).
c) Sách mở rộng kiến thức, nâng cao
trình độ của các môn học: phù hợp với các chương trình của từng cấp học, bậc
học (mỗi tên sách có từ 3 bản trở lên).
d) Sách phục vụ các nhu cầu về mở
rộng, nâng cao kiến thức chung, tài liệu về các cuộc thi theo chủ đề, chuyên
đề, các đề thi học sinh giỏi (mỗi tên sách có từ 5 bản trở lên).
đ) Các trường phổ thông căn cứ vào danh
mục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn hàng năm (bắt đầu từ năm 2000) để có kế hoạch bổ sung sách tham khảo cho
thư viện trường học.
Thư viện bổ sung các sách tham khảo
trên theo khả năng kinh phí của từng đơn vị và theo hướng dẫn lựa chọn các đầu
sách của các Vụ quản lý cấp học, bậc học của Bộ. Hạn chế bổ sung các loại sách,
báo, tạp chí mang tính giải trí, chưa phục vụ sát với chương trình giảng dạy,
học tập trong nhà trường.
Số lượng các sách tham khảo trong
thư viện phải đạt số bình quân sau:
- Trường tiểu học:
Trường ở thành phố, thị xã và đồng bằng
tối thiểu 1 học sinh có 2 cuốn sách. Các trường ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, tối thiểu 2
học sinh có 1 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách theo danh
mục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn hàng năm.
- Trường trung học cơ sở:
Trường ở thành phố, thị xã và đồng
bằng tối thiểu 1 học sinh có 3 cuốn sách. Các trường ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, tối thiểu
1 học sinh có 1 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách theo danh
mục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn hàng năm.
- Trường trung học phổ thông:
Trường ở thành phố, thị xã, đồng
bằng tối thiểu 1 học sinh có 4 cuốn sách. Các trường ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, tối thiểu
1 học sinh có 2 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách theo danh
mục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn hàng năm.
Điều 3. Báo, tạp
chí, bản đồ và tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa.
1. Báo, tạp chí: báo Nhân dân, báo
Giáo dục và Thời đại, tạp chí Giáo dục, tạp chí Thế giới mới và các loại báo,
tạp chí, tập san của ngành phù hợp với ngành học, cấp học.
Ngoài ra còn có các loại báo, tạp
chí khác phù hợp với lứa tuổi và bậc học của nhà trường.
2. Bản đồ và tranh ảnh giáo dục, băng
đĩa giáo khoa: Đảm bảo đủ các loại bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng, đĩa giáo
khoa do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản và phát hành từ sau năm 1998.
Mỗi tên bản đồ, tranh ảnh được tính
tối thiểu theo lớp, cứ 2 lớp cùng khối có 1 bản.
Chương III
TIÊU CHUẨN THỨ HAI: VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Điều 4.
Phòng thư viện.
1. Thư viện trường phổ thông phải
được đặt ở trung tâm hoặc nơi thuận tiện trong nhà trường để phục vụ việc đọc
và mượn sách, báo của giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáo dục.
2. Mỗi thư viện cần đảm bảo diện
tích tối thiểu là 50 m2 để làm phòng đọc và kho sách (có thể 1 hoặc
một số phòng), có đủ điều kiện cho thư viện hoạt động.
Điều 5.
Trang thiết bị chuyên dùng.
1. Có giá, tủ chuyên dùng trong thư
viện để đựng sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa.
2. Có đủ bàn ghế, ánh sáng cho
phòng đọc và cho cán bộ làm công tác thư viện làm việc.
3. Có tủ hoặc hộp mục lục, sổ mục
lục, bảng để giới thiệu sách với bạn đọc.
4. Những trường có điều kiện về
kinh phí, từng bước trang bị máy vi tính, các phương tiện nghe nhìn, máy hút
bụi, máy hút ẩm, quạt điện, máy điều hòa không khí, máy photocopy... nhằm tạo
thuận lợi cho công việc quản lý tài sản, vốn sách báo, tài liệu và điều kiện
phục vụ bạn đọc.
5. Thư viện của các trường đạt
chuẩn quốc gia, các trường xây dựng mới có quy mô đạt chuẩn quốc gia, các
trường thuộc địa bàn thị xã, thành phố, phải có phòng đọc cho giáo viên tối
thiểu 20 chỗ ngồi, phòng đọc cho học sinh tối thiểu 25 chỗ ngồi, nơi làm việc
của cán bộ làm công tác thư viện và nơi để sách.
6. Các trường có điều kiện như ở
điểm 4 Điều này cần nối mạng Internet để khai thác dữ liệu.
Chương IV
TIÊU CHUẨN THỨ BA: VỀ NGHIỆP VỤ
Điều 6.
Nghiệp vụ.
Tất cả các loại ấn phẩm trong thư
viện phải được đăng ký, mô tả, phân loại, tổ chức mục lục, sắp xếp theo đúng
nghiệp vụ thư viện.
Điều 7.
Hướng dẫn sử dụng thư viện.
- Có nội quy thư viện, bản hướng
dẫn giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáo dục sử dụng tài liệu trong thư
viện.
- Hàng năm cán bộ làm công tác thư
viện phải tổ chức biên soạn từ 1 đến 2 thư mục phục vụ giảng dạy và học tập
trong nhà trường.
Chương V
TIÊU CHUẨN THỨ TƯ: VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Tổ
chức, quản lý.
Hiệu trưởng nhà trường phân công
một lãnh đạo trường trực tiếp phụ trách công tác thư viện, bố trí tổ công tác
hoặc cán bộ làm công tác thư viện. Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo thực hiện và
báo cáo lên cơ quan quản lý giáo dục cấp trên về khả năng huy động các nguồn
kinh phí trong và ngoài nhà trường để bổ sung sách cho thư viện.
Điều 9.
Đối với cán bộ làm công tác thư viện.
1. Mỗi trường đều phải bố trí cán
bộ, giáo viên làm công tác thư viện. Nếu là giáo viên kiêm nhiệm làm công tác
thư viện thì phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về thư viện trường học,
được hưởng lương và các tiêu chuẩn khác như giáo viên đứng lớp. Cán bộ thư viện
trường học không phải là giáo viên, nhưng được đào tạo nghiệp vụ thư viện thì
được hưởng lương và các chế độ phụ cấp như ngành văn hóa - thông tin quy định.
2. Từng học kỳ và cuối năm học, cán
bộ hoặc giáo viên làm công tác thư viện phải báo cáo cho Hiệu trưởng về tổ chức
và hoạt động của thư viện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ công
tác thư viện trường học.
Điều 10.
Phối hợp trong công tác thư viện.
Thư viện phải có mạng lưới cộng tác
viên trong giáo viên, học sinh và hội cha mẹ học sinh để giúp tổ công tác (hoặc
cán bộ) thư viện hoạt động khai thác, phát triển phong trào đọc sách, báo, tài
liệu của trường.
Điều 11.
Kế hoạch, kinh phí hoạt động.
1. Hàng năm, thư viện phải lập
chương trình hoạt động, kế hoạch đầu tư, củng cố và phát triển, thực hiện kế
hoạch đặt mua sách trong và ngoài nước (nếu có) với các cơ quan, đơn vị cung
ứng ấn phẩm trong ngành hoặc ngoài ngành theo đúng thời gian quy định và được
lãnh đạo nhà trường xét duyệt.
2. Hàng năm, thư viện phải đảm bảo chỉ
tiêu phần trăm (%) theo tỷ lệ giáo viên và học sinh thường xuyên sử dụng sách,
báo của thư viện (100% giáo viên và 70% học sinh trở lên). Phấn đấu năm sau đạt
tỷ lệ cao hơn năm trước.
3. Huy động các nguồn quỹ ngoài
ngân sách cấp để bổ sung sách, báo và xây dựng thư viện.
4. Quản lý sử dụng ngân sách, quỹ
thư viện theo đúng nguyên tắc quy định.
Điều 12.
Hoạt động của thư viện.
1. Thư viện nhà trường phải có nội dung
hoạt động phù hợp với giáo dục toàn diện, với công việc của giáo viên và tâm lý
của lứa tuổi học sinh. Thư viện cần phục vụ tốt các hoạt động ngoại khóa của nhà
trường và tổ chức những hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện của từng
trường như: giới thiệu sách, điểm sách, thông báo sách mới nhập, triển lãm
trưng bày sách mới, tranh ảnh..., phối hợp với các bộ phận liên quan để tổ chức
thi kể chuyện theo sách, thi nghiệp vụ thư viện, vận động học sinh làm theo
sách... dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường và các cấp quản lý giáo dục.
2. Cho thuê, mượn sách giáo khoa
theo đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, của ngành, của địa phương
và phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh. Phối hợp với các đơn vị khác
ngoài trường để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt
động thư viện dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường.
Chương VI
TIÊU CHUẨN THỨ NĂM: VỀ QUẢN LÝ THƯ VIỆN
Điều 13.
Bảo quản.
- Sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh
ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa trong thư viện phải được quản lý chặt chẽ,
đóng thành tập, bọc và tu sửa thường xuyên để đảm bảo mỹ thuật và sử dụng thuận
tiện, lâu dài.
- Thư viện nhà trường phải có đủ
các loại hồ sơ, sổ sách để theo dõi mọi hoạt động của thư viện như: các loại sổ
đăng ký, sổ mượn sách của giáo viên, học sinh, sổ cho thuê sách....
Điều 14.
Kiểm kê, thanh lý.
Hàng năm, nhà trường phải kiểm kê
tài sản của thư viện, làm thủ tục thanh lý các ấn phẩm rách nát, nội dung thay
đổi hoặc đã hết hạn sử dụng theo đúng nghiệp vụ thư viện. Những thư viện có
trên 10.000 cuốn sách thì kiểm kê sách 2 năm 1 lần, trừ trường hợp đột xuất do
Hiệu trưởng quyết định.
Chương VII
DANH HIỆU THƯ VIỆN VÀ QUY TRÌNH CÔNG NHẬN
Điều 15.
Các danh hiệu thư viện.
1. Thư viện trường học đạt chuẩn:
là những thư viện đạt đầy đủ 5 tiêu chuẩn nêu trên. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
Giấy chứng nhận thư viện trường học đạt chuẩn cho các thư viện trường phổ thông
của địa phương.
2. Thư viện trường học tiên tiến:
là những thư viện đạt chuẩn và có những mặt vượt trội so với ít nhất từ 3 tiêu
chuẩn trở lên. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy chứng nhận thư viện trường học
tiên tiến cho các thư viện trường phổ thông của địa phương.
3. Thư viện trường
học xuất sắc: là những thư viện đạt tiên tiến và có những hoạt động đặc biệt
xuất sắc có hiệu quả cao, có sáng tạo được ngành và xã hội công nhận. Sở Giáo
dục và Đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm tra và cấp Giấy
chứng nhận thư viện trường học xuất sắc cho các thư viện trường phổ thông của
địa phương do Sở đề nghị.
Điều 16.
Quy trình công nhận danh hiệu thư viện.
1. Trường phổ thông căn cứ vào các tiêu
chuẩn quy định tại Quyết định này để tự đánh giá và đề nghị công nhận danh hiệu
thư viện của trường mình cho cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan quản lý giáo dục quản lý
trực tiếp trường phổ thông kiểm tra, xem xét theo đề nghị của trường phổ thông
để đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ hồ
sơ đề nghị của cơ quan quản lý giáo dục và các trường phổ thông trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo để thẩm định và ra quyết định công nhận.
Các danh hiệu thư viện là một trong
những tiêu chuẩn để xét công nhận các danh hiệu thi đua từng năm học cho mỗi
trường học.
Điều 17.
Tổ chức thực hiện.
1. Vụ Công tác Chính trị - Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì và phối hợp với các Vụ có liên quan, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao giúp Bộ trưởng hướng dẫn, chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo thực
hiện.
2. Nhà xuất bản Giáo dục có trách
nhiệm phối hợp với Công ty Sách - thiết bị trường học các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác thư viện trường
học theo quy định này.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm hướng dẫn nhà trường xây dựng và củng cố thư viện theo tiêu chuẩn do Bộ
quy định./.