NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2010-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015;
Xét Tờ trình số
2399/TTr-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về
việc đề nghị phê chuẩn kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Sau khi nghe báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các
đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí phê chuẩn kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015, cụ thể
như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; bảo đảm trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng
miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học,
nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý
sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
b) Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, mở rộng mạng lưới
trường, lớp mầm non để đảm bảo: nâng tỷ lệ trẻ em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ ít
nhất 15% vào năm 2012 và 25% năm 2015; trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt
75% năm 2012 và 85% năm 2015; trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 95% năm 2012 và
96% năm 2015, trong đó ít nhất 85% được học 2 buổi/ngày. Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn (gọi chung là xã) có trường mầm non đạt 60% vào năm 2012, 100% vào năm
2015;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục đối với các lớp mầm non 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ 5 tuổi ở các cơ sở giáo
dục mầm non bị suy dinh dưỡng dưới 10%, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ tại
các cơ sở giáo dục mầm non được học chương trình giáo dục mầm non mới, chuẩn bị
tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đảm bảo 100% giáo viên dạy mầm non 5 tuổi
đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010, phấn đấu đến năm 2015 có 50% giáo viên
đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề
nghiệp mức độ khá;
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi. Xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I tại 5 huyện nghèo (Bảo Lâm, Bảo
Lạc, Thông Nông, Hà Quảng, Hạ Lang) làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao
đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm non.
2. Kế hoạch thực hiện
Phấn đấu đến năm 2012 có 60% số
xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đến năm 2015 có 100%
huyện, thị đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;
- Tăng cường huy động tối đa trẻ
em 5 tuổi đến lớp;
- Triển khai thực hiện đổi mới nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non;
- Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non;
- Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư
thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non 5 tuổi; đảm bảo ngân sách chi
thường xuyên cho hoạt động chăm sóc giáo dục mầm non 5 tuổi, trong đó khoảng
20% ngân sách giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn;
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến là:
1.010,266 tỷ đồng, trong đó:
- Xây dựng
phòng học, phòng chức năng theo quy định của Điều lệ Trường
mầm non. Kinh phí dự kiến là: 845,422 tỷ đồng;
- Mua sắm
trang thiết bị, đồ chơi. Kinh phí dự
kiến là: 88,097 tỷ
đồng;
- Đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ trẻ em nghèo. Kinh phí dự kiến là: 25,907 tỷ đồng;
- Xây dựng 5 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I cho 5 huyện nghèo: Bảo Lâm, Bảo
Lạc, Thông Nông, Hà Quảng, Hạ Lang. Kinh phí dự kiến là: 50,840 tỷ đồng.
* Cơ cấu nguồn vốn:
- Kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia;
- Kinh phí kiên cố hóa trường lớp học;
- Kinh phí thường xuyên;
- Nguồn kinh phí khác.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm căn cứ vào
tình hình ngân sách của địa phương và nguồn vốn của Trung ương để triển khai
thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với
Hội đồng nhân dân theo quy định.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết.
Điều 4.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV kỳ họp thứ 22 thông qua./.