HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2024/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận
số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, Nhân dân;
Xét Tờ trình số 95/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon
Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số
222/BC-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp thu,
giải trình ý kiến thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định một
số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng áp dụng: Nghị quyết này áp dụng đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Xây dựng nguồn nhân lực cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, tăng cường về số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
đáp ứng yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới.
Hằng năm, phấn đấu đạt:
a) 100% đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ
quản lý thông tin, báo chí, báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, báo cáo viên pháp
luật cấp huyện, công chức làm công tác pháp chế các sở, ban, ngành, tuyên
truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng, kiến
thức pháp luật chuyên ngành, kiến thức pháp luật mới ban hành, đảm bảo hoạt
động theo hướng chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của địa phương.
b) Quan tâm bồi dưỡng, công nhận báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở; ưu tiên người tại
chỗ, người dân tộc thiểu số, người có uy tín, nhất là những người có phương
pháp, kỹ năng tuyên truyền miệng về pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả vai trò, trách nhiệm của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp (gọi tắt là Hội đồng phối
hợp) và các thành viên của Hội đồng phối hợp đảm bảo tính thiết thực, tránh
hình thức; xác định rõ vị trí, nhiệm vụ, phát huy vai trò chủ động của các
thành viên của Hội đồng phối hợp, các sở, ngành, địa phương trong công tác phối
hợp thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật đảm bảo phù hợp với địa bàn, nhóm đối tượng, độ tuổi,
nghề nghiệp; tập trung vào một số lĩnh vực pháp luật quan trọng, có trọng tâm,
trọng điểm. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật. Kết hợp các phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật truyền
thống (phổ biến pháp luật trực tiếp, hội thi/cuộc thi, tài liệu pháp luật, các
tranh ảnh trực quan sinh động, hệ thống loa truyền thanh không dây...) và hiện
đại (hội nghị trực tuyến, video, clip, trên Cổng/trang thông tin điện tử, website,
nền tảng mạng xã hội...). Kết hợp giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với tư vấn
pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật trong xây dựng nông thôn mới. Duy trì,
phát huy kết quả thực hiện đối với các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Cơ bản Nhân dân trên địa bàn tỉnh được phổ biến,
giáo dục pháp luật thông qua các hình thức phù hợp; 100% các trường học trên
địa bàn tỉnh tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên về
các lĩnh vực pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, tập
trung phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống tệ nạn xã hội, an ninh mạng, quyền trẻ em,
nhằm giáo dục nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, tạo thói quen xử sự theo
pháp luật của học sinh, sinh viên.
b) 100% dự thảo các chính sách có tác động lớn đến
xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định được
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tổ chức truyền thông từ
khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến khi
thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) 100% các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh mới ban hành được phổ biến rộng rãi đến các
đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh của văn bản.
d) 100% cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, chiến
sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật theo
lĩnh vực hoạt động chuyên ngành và các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan đến
hoạt động của mình.
đ) 100% vụ việc liên quan đến các điểm nóng vi phạm
pháp luật, khiếu kiện kéo dài, vụ việc liên quan đến thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng phục vụ công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh được phổ biến,
giáo dục pháp luật.
e) 100% người đang chấp hành hình phạt tù tại Trại
tạm giam và Nhà tạm giữ Công an các huyện, thành phố; người đang bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị phạt tù được hưởng án treo; người
đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm đi khỏi nơi cư trú, quản
chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định; người được đặc xá, tha tù về cư trú, sinh sống tại địa
phương; người phải thi hành án dân sự được phổ biến, giáo dục các quy định pháp
luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình
sự, thi hành án dân sự, xử lý vi phạm hành chính.
4. Phát huy vai trò của các cơ quan Tư pháp, Công
an, Quân đội, Thi hành án trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, lồng
ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao (đảm bảo, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; bảo vệ chủ quyền, an
ninh quốc gia; hoạt động xét xử, kiểm sát; thi hành án).
5. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết, đánh giá hằng năm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Kịp thời
khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phê bình, chấn chỉnh, xử lý nghiêm hành vi vi
phạm (nếu có). Nhân rộng các mô hình mới, cách làm hay trong hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền công
nhận.
6. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các
kế hoạch, chương trình, đề án trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Trong đó, chú trọng triển khai có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực cho đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo
dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 -
2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày
04 tháng 4 năm 2024; Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn
đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 -
2027” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày
30 tháng 3 năm 2022.
7. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, các tổ chức
chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất để triển khai thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
hằng năm tại địa phương, cơ quan, đơn vị theo hướng tăng tỷ lệ thích hợp hằng
năm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn
tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; khai thác, huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội tham gia công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện; ban hành và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về phổ
biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương, phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật và tổ chức thực hiện hiệu quả, bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu
Nghị quyết đề ra.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tuyên truyền và tham gia giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon
Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ
ngày 21 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ, TH.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|