HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2011/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA ĐỀ ÁN TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TỈNH LAI CHÂU ĐẾN
NĂM 2015
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ban hành năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ban hành năm
2005; Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục; Luật Sửa đổi bổ sung một
số Điều của Luật Giáo dục ban hành năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-TU ngày 20/7/2011 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh về tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Lai Châu
trong giai đoạn mới;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1480/TTr-UBND ngày
15 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về việc thông qua đề án tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Lai Châu đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh
và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án
tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Lai Châu đến năm 2015,
với các nội dung chính sau:
I. Mục tiêu chung
Phát
triển giáo dục một cách toàn diện để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Tạo bước chuyển cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng phục vụ thiết
thực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới một xã hội học tập,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2015 là tỉnh
có chất lượng giáo dục trung bình so với các tỉnh trong khu vực miền núi phía Bắc.
II. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015
1. Chất lượng giáo dục
a. Giáo dục Mầm non: Đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi. Huy động trên 99% trẻ 5 tuổi ra
lớp mẫu giáo và được theo học chương
trình giáo dục mầm non mới.
b. Giáo dục Tiểu học: Huy động trẻ 6 tuổi
vào lớp 1 đạt trên 99%; trên 50% số
trường được học 2 buổi/ngày; trên 50% học sinh xếp loại học lực khá, giỏi (trong đó học lực giỏi đạt 10% trở lên); 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ của học sinh; trên 99% học sinh chuyển lớp và hoàn thành chương
trình Tiểu học; trên 45% học sinh đạt giải trong tổng số học sinh tham gia kì
thi học sinh giỏi cấp tỉnh; 50% học sinh lớp 3 được học ngoại ngữ theo chương
trình mới.
c. Giáo dục Trung học cơ
sở:
Huy động trên 96% học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6; trên
99% học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên (trong đó học sinh xếp
loại hạnh kiểm khá, tốt đạt 90% trở lên); trên 95% học sinh xếp loại học lực từ
trung bình trở lên (trong đó học lực khá và giỏi đạt 50% trở lên, riêng học lực
giỏi đạt trên 8%); tỉ lệ chuyển lớp đạt từ 95% trở lên; trên 98% học sinh
tốt nghiệp THCS; trên 35% học sinh đạt giải trong tổng số học sinh tham dự kì
thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS. Đẩy mạnh
việc phân luồng học sinh sau THCS.
d. Giáo dục Trung học phổ thông: Huy động trên 75% học sinh tốt nghiệp THCS vào học
lớp 10 THPT; 99% học sinh xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên (trong đó học
sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt trên 90%); 85% học sinh xếp loại học lực từ
trung bình trở lên (trong đó học lực khá và giỏi đạt 40% trở lên, riêng học lực
giỏi đạt trên 5%); tỉ lệ chuyển lớp trên 90%; tỉ lệ tốt nghiệp THPT
đạt từ 95% trở lên; trên 35% học sinh đạt giải trong tổng số học sinh tham
gia kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Tỷ lệ học sinh đỗ các trường chuyên nghiệp đạt
trên 75% (trong đó tỷ lệ đỗ Đại học đạt 25% trở lên). Hàng năm, có trên 5 học
sinh THPT đạt giải trong kì thi học sinh giỏi Quốc gia.
e. Giáo dục không chính quy: Đảm bảo 99% học viên xếp loại hạnh kiểm từ Trung
bình trở lên (trong đó học viên xếp loại hạnh kiểm khá và tốt đạt 90% trở lên),
trên 80% học viên xếp loại học lực từ trung bình trở lên; tỉ lệ chuyển lớp
trong các TTGDTX đạt trên 90%; tỷ lệ tốt nghiệp BTTHPT đạt trên 70%.
2. Về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
99%
nhà giáo đạt trình độ đào tạo chuẩn trở lên (trong đó 33% nhà giáo đạt trình độ
đào tạo trên chuẩn); 74% nhà giáo có trình độ tin học từ chứng chỉ A trở lên;
52% nhà giáo có trình độ ngoại ngữ từ chứng chỉ A trở lên; 35% nhà giáo biết một
thứ tiếng dân tộc; 50% nhà giáo là đảng viên, 100% trường học có chi bộ; 100%
cán bộ quản lý giáo dục và trên 5% giáo viên có trình độ trung cấp lý luận
chính trị trở lên; 15% nhà giáo có trình độ quản lý nhà nước, quản lý ngành;
trên 65% giáo viên đạt danh hiệu trong tổng số giáo viên tham gia hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh và trên 5 giáo viên đạt danh hiệu trong hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp Quốc gia.
3. Xây dựng cơ sở vật chất:
-
100% trường, lớp học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố.
-
Nâng cấp, hoàn thiện, tăng quy mô trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện lên
300 học sinh/trường và chuyển thành trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học
huyện (PTDTNTTrH). Chuyển đổi trường THPT Dào San thành trường THPTDTNT Dào
San; trường PTDTNT tỉnh chuyển dần thành trường PTDTNT chất lượng cao của tỉnh.
4. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia: 82 trường đạt chuẩn Quốc gia (trong đó: 24 trường Mầm
non, 38 trường Tiểu học, 19 trường THCS, 01 trường THPT).
III. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền
các cấp; phát huy vai
trò của các tổ chức, đoàn thể và tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức về giáo dục và đào tạo trong tình hình mới
Tiếp
tục quán triệt quan điểm “Giáo dục
là quốc sách hàng đầu”. Nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các tổ
chức Đảng đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đảm bảo sự lãnh đạo sâu sát,
toàn diện của các cấp ủy, sự quản lý điều hành kịp thời của UBND các cấp, phát
huy vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị, xã hội.
Tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về giáo dục - đào tạo bằng
nhiều hình thức, nhằm nâng cao nhận thức đối với cán bộ Đảng viên và nhân dân
các dân tộc trong tỉnh về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của sự nghiệp giáo
dục - đào tạo đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội.
2. Tăng cường phát triển và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học,
ngành học
Đổi
mới về cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo hướng phân cấp quản lý, giao
quyền chủ động cho các đơn vị giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục.
Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng nhu cầu đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng. Xác định việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp mang tính đột phá trong việc phát triển,
nâng cao chất lượng giáo dục. Quan tâm công tác phát triển đảng trong các trường
học. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng để giáo viên đạt trình độ chuẩn và
trên chuẩn. Quan tâm tuyển dụng giáo viên là người dân tộc thiểu số. Nâng cao
chất lượng tuyển dụng giáo viên và bổ nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý.
Chuẩn
hoá bộ máy quản lý giáo dục, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức cho đội
ngũ cán bộ quản lý. Đồng thời bố trí sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp
với năng lực và phẩm chất từng người nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh trong giai đoạn mới.
Phát
triển quy mô giáo dục phù hợp cả giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đầu vào ở tất cả các bậc học, đổi
mới cách dạy - cách học, đổi mới công tác tuyển sinh. Coi trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục lý tưởng, kỹ
năng sáng tạo, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội cho học sinh.
3. Tăng đầu tư
từ ngân sách Nhà nước cho giáo dục, huy động, lồng ghép các nguồn lực, các
chương trình Dự án tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
các trường học
Khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để các tổ chức và cá nhân tích cực tham gia đầu tư phát
triển giáo dục. Phát triển quy mô trường lớp; tập trung xây dựng trường, lớp học
trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, ưu tiên đầu tư các trường đạt chuẩn Quốc
gia. Đầu tư đồng bộ về trang thiết bị, công nghệ theo hướng từng bước hiện đại
hóa phục vụ công tác dạy và học.
Triển khai thực hiện
đồng bộ các cơ chế chính sách của Trung ương và xây dựng các chính sách của tỉnh về phát triển giáo dục. Đổi
mới cơ chế phân bổ nguồn vốn theo hướng tập trung có trọng điểm; ưu tiên phân bổ
nguồn vốn cho vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn.
4. Về cơ chế chính sách
Đổi
mới cơ chế quản lý tài chính, giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở giáo
dục trong toàn tỉnh và thực hiện chế độ tài chính công khai. Nhằm tăng cường hiệu
quả sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục, đồng thời tạo điều kiện
cho các cơ sở giáo dục có trách nhiệm cao hơn đối với ngành, xã hội và nhân
dân.
Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung những cơ chế, chính sách chưa phù hợp dành cho đội
ngũ giáo viên các cấp học, tạo điều kiện thực hiện các chương trình hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Thực
hiện đảm bảo đúng, đủ các chế độ, chính sách cho giáo viên và học sinh; quan
tâm đến đời sống của cán bộ, giáo viên, công nhân viên đang công tác tại địa
phương.
5. Tiếp tục đổi
mới công tác quản lý Nhà nước về giáo dục
Đẩy mạnh việc phân
cấp quản lý, tăng tính tự chủ cho các cơ sở giáo dục. Đổi mới cơ chế chính sách
cho người dạy và người học phù hợp với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng gắn với thực hiện
kỷ cương nền nếp trong giáo dục. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” và các phong trào thi đua trong ngành giáo dục.
6. Thực
hiện đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo
Tập trung
đầu tư cho giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, từng bước giảm sự chênh
lệch về phong trào và chất lượng giáo dục giữa các vùng, các dân tộc. Đặc biệt
chú ý đến đối tượng học sinh là con em thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình
có công với cách mạng, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh khuyết
tật thông qua phát triển các loại quỹ khuyến học, khuyến tài trong các tổ chức
xã hội, các cộng đồng dân cư.
IV. Kinh phí và nguồn vốn thực hiện Đề án
Tổng kinh phí thực hiện Đề án là 2.087.311
triệu đồng; trong đó: Nguồn ngân sách Trung ương: 1.865.746 triệu đồng (nguồn chương
trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo); nguồn ngân sách địa phương: 221.565
triệu đồng.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày thông qua./.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ ba thông
qua ngày 09 tháng 12 năm 2011.