HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2021/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI CƠ SỞ
GIÁO DỤC MẦM NON DÂN LẬP, TƯ THỤC Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP, NƠI CÓ NHIỀU
LAO ĐỘNG VÀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON LÀ CON CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM
VIỆC TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ, sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển
giáo dục mầm non;
Xét Tờ trình số 300/TTr-UBND
ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định mức hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non và giáo viên mầm non tại cơ
sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi có nhiều
lao động và trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban
Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này Quy định mức hỗ
trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non và giáo viên mầm non tại cơ sở giáo dục mầm
non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động và trợ
cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ sở giáo dục mầm non độc lập
ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm
quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân,
người lao động làm việc tại khu công nghiệp;
b) Trẻ em đang học tại các cơ sở
giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các
khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
c) Giáo viên mầm non đang làm
việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có
khu công nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:
- Có trình độ chuẩn đào tạo chức
danh giáo viên mầm non theo quy định;
- Có hợp đồng lao động với người
đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục
trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động
làm việc tại khu công nghiệp.
d) Tổ chức và cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2. Mức hỗ trợ
1. Đối với cơ sở giáo dục mầm
non độc lập
Cơ sở giáo dục mầm non độc lập
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được hỗ trợ để trang bị cơ sở
vật chất 01 lần, bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh
mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật
chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Mức hỗ
trợ là 20 (hai mươi) triệu đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
2. Đối với trẻ em
a) Trẻ em được quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này được hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng (một
trăm sáu mươi ngàn đồng/trẻ/tháng).
b) Thời gian hỗ trợ theo số
tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
3. Đối với giáo viên
a) Giáo viên mầm non đảm bảo
các điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được hỗ trợ
800.000 đồng/tháng (tám trăm ngàn đồng/ 01 tháng). Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức
lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên
và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
b) Số lượng giáo viên trong cơ
sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ tính theo định mức quy định
đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
c) Thời gian hỗ trợ tính theo số
tháng dạy thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Trường hợp dạy dưới 15 ngày
trong 01 tháng thì được tính ½ tháng; trường hợp từ 15 ngày trở lên thì tính
tròn 01 tháng.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực
hiện
- Ngân sách địa phương.
- Nguồn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Điều 4. Thời gian thực hiện
Từ năm học 2021 - 2022 trở đi.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch, phương án
hỗ trợ, phương án kiểm tra việc hỗ trợ và sử dụng kinh phí cho các cơ sở giáo dục
mầm non độc lập trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện, bảo
đảm việc hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập hoàn thành trước ngày
30/6 hằng năm.
- Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn
triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng
12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2021./.