HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2022/NQ-HĐND
|
Thái
Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT NGHỊ:
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2020/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 9
NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính
sách phát triển giáo dục mầm non;
Thực hiện Thông báo kết luận số
503-TB/TU ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quy định
một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ về chính sách phát triển Giáo dục mầm non trên
địa bàn tỉnh Thái Bình;
Xét Tờ trình số 210/TTr-UBND ngày
02 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy
định một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Thái Bình; báo cáo thẩm tra số 37/BC-HĐND ngày
06 tháng 12 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chi tiết một
số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ sở giáo dục mầm non độc lập
(bao gồm: Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập) ở địa
bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm
quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân,
người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
2. Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo
dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu
công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
3. Giáo viên mầm non đang làm việc
tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có khu công
nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:
a) Có trình độ chuẩn đào tạo chức
danh giáo viên mầm non theo quy định.
b) Có hợp đồng lao động với người đại
diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục.
c) Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ
tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
Điều 3. Mức
hỗ trợ
1. Đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị quyết này được hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần bằng tiền mặt;
mức hỗ trợ là 20.000.000 đồng/cơ sở để trang bị đồ dùng,
đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị quyết này được hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính
theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
3. Đối tượng quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị quyết này được hỗ trợ 800.000 đồng/người/tháng.
Số lượng giáo
viên trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ tính theo
định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số
tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận
giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không dùng
tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 4. Nguồn
kinh phí
Kinh phí thực hiện các chính sách quy
định tại Nghị quyết này từ nguồn Ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực XI;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Thái Bình;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Báo Thái Bình, Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử; Trang
thông tin điện tử Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình;
- Lưu: VTVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|