UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/ĐA-UBND
|
Ninh Bình, ngày 08 tháng 7 năm 2008
|
ĐỀ
ÁN
VỀ VIỆC GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ CHO HỌC SINH PHỔ
THÔNG; ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGOẠI NGỮ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH
BÌNH, GIAI ĐOẠN 2008 - 2015
A. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở lý luận
- Ngoại ngữ là công cụ không thể
thiếu của con người trong thế kỷ 21 để đáp ứng với xu thế toàn cầu hoá và hội
nhập quốc tế.
- Sử dụng thông thạo ngoại ngữ sẽ giúp chúng ta tiếp cận được
với nhiều tri thức quý giá của nhân loại, từ đó nâng cao trình độ nhận thức, vận
dụng sáng tạo vào thực tiễn.
- Ninh Bình là một tỉnh có điều kiện tự nhiên ưu đãi để
phát triển du lịch, thu hút nhiều du khách tới tham quan. Do vậy cần thiết phải
xây dựng một chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho công
cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Bình ngày một lớn mạnh, trong đó phải có
chiến lược đào tạo tin học và đào tạo ngoại ngữ.
2. Cơ sở thực tiễn
- Trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, việc giao lưu
văn hoá, kinh tế, khoa học kỹ thuật ngày càng trở nên rộng rãi. Thực tế đó đòi
hỏi chúng ta phải học ngoại ngữ để có thể trao đổi và học hỏi được những kinh
nghiệm quý báu của nước ngoài. Đồng thời chúng ta phải tạo ra chiếc cầu nối cho
người nước ngoài biết đến quê hương và con người Ninh Bình.
- Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đặt
ra cho mỗi cán bộ, công chức đặc biệt là thế hệ trẻ có nhiều cơ hội được phát
triển trong môi trường quốc tế đa văn hoá, đa ngôn ngữ.
- Yêu cầu bắt buộc đối với đào tạo thạc sỹ và tiến sĩ là phải
có trình độ ngoại ngữ tối thiểu từ B trở lên. Chính vì vậy, bất kỳ cán bộ công
chức, viên chức nào muốn nâng cao trình độ chuyên môn của mình đều phải học ngoại
ngữ.
3. Cơ sở pháp lý
a. Đối với học sinh Tiểu học: Căn cứ
Quyết định số 50/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo v/v ban hành chương trình môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học.
b. Đối với học sinh Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ
thông (THPT): Căn cứ Công văn số 8227/BGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2007
về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007 - 2008 và phân phối chương
trình môn Tiếng Anh THCS, THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
c. Đối với cán bộ công chức:
- Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức;
- Căn cứ Chỉ thị số 422/TTg ngày 15/8/1994 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ quản lý và công chức
Nhà nước;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ
XIX;
- Thực hiện Quyết định số 101/QĐ-UB ngày 04/02/1998 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
- Căn cứ quyết định số 177/QĐ. TCBT ngày 30/01/1993 của Bộ
giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình môn học thực hành tiếng Anh
(Hệ tại chức)
4. Thực trạng việc giảng dạy ngoại ngữ đối với học sinh và
việc đào tạo ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức
4.1. Việc giảng dạy ngoại ngữ cho học sinh phổ thông
4.1.1. Đối với học sinh Tiểu học
Môn học ngoại ngữ ở bậc Tiểu học chưa bắt buộc mà theo hình
thức tự chọn. Vì vậy, việc giảng dạy Ngoại ngữ cho học sinh Tiểu học tuỳ thuộc
vào điều kiện của từng trường. Hầu hết các trường Tiểu học chưa có giáo viên
ngoại ngữ, mà chủ yếu hợp đồng. Vì vậy, việc quản lý dạy và học ngoại ngữ ở các
trường Tiểu học gặp rất nhiều khó khăn, thiếu sự thống nhất và không đồng bộ.
Theo số liệu thống kê đến học kỳ I năm học 2007 - 2008, có 14 giáo viên dạy ngoại
ngữ tại 38/154 trường tiểu học với tổng số khoảng 10.681/61.896 tổng số học
sinh.
4.1.2. Đối với học sinh Trung học cơ sở (THCS)
Học sinh THCS được học ngoại ngữ như môn học chính khoá từ
lớp 6. Tuy nhiên, việc giảng dạy ngoại ngữ trên địa bàn toàn tỉnh thiếu đồng bộ:
Tính đến học kỳ I năm học 2007 - 2008 trên địa bàn toàn tỉnh có 5/8 đơn vị dạy
1 ngoại ngữ - tiếng Anh, 3 đơn vị dạy 2 - 3 ngoại ngữ. Tình trạng trên đã phần
nào gây khó khăn cho học sinh khi chuyển cấp và học sinh không được học liên tiếp
môn ngoại ngữ ở lớp dưới mà phải học lại từ đầu. Việc học theo cách này rất
lãng phí thời gian, công sức và gây tâm lý lo lắng cho học sinh và phụ huynh.
4.1.3. Đối với học sinh Trung học phổ thông (THPT)
Trong cùng một trường học sinh được bố trí học một trong 2
hoặc 3 ngoại ngữ (Anh, Pháp, Nga). Tính đến năm học 2007 - 2008 toàn tỉnh có
17/27 trường dạy 1 ngoại ngữ tiếng Anh, 9/27 dạy 2 ngoại ngữ, 1/27 trường dạy 3
ngoại ngữ.
Cụ thể:
Trường dạy 1 ngoại ngữ:
Tiếng Anh
|
Trường dạy 2 ngoại ngữ
|
Trường dạy 3 ngoại ngữ
|
Nho Quan B; Bán Công Ninh Bình; Nho Quan C; Bán công Yên
Khánh; Dân Tộc Nội Trú; Bán công Kim Sơn; Gia Viễn A, Bán công Tạ Uyên; Yên
Khánh A; Dân lập Hoa Lư; Kim Sơn A; Dân lập Yên Khánh; Kim Sơn B; Bình Minh;
Yên Mô B; Ngô Thì Nhậm; Dân lập Nguyễn Công Trứ.
|
Nho Quan A (Anh-Nga); Yên Mô A (Anh-Nga); Yên Khánh B
(Anh-Pháp); Gia Viễn B (Anh-Pháp); Gia Viễn C (Anh-Nga); Đinh Tiên Hoàng
(Anh-Nga); Trần Hưng Đạo (Anh-Nga); Hoa Lư A (Anh-Nga); Nguyễn Huệ (Anh-Nga).
|
Trung học phổ thông chuyên Lương Văn Tuỵ.
|
Trên thực tế, do nhiều học sinh muốn học Tiếng Anh nên việc
bố trí sắp xếp cho học sinh học ngoại ngữ liên thông từ cấp dưới theo đúng yêu
cầu là rất khó khăn, nhiều học sinh không được theo học một ngoại ngữ liên tục
đã có tâm lý chán nản, buông xuôi, không chú tâm vào học ngoại ngữ. Chính vì vậy
chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giáo dục chung của nhà trường bị ảnh
hưởng.
4.1.4. Đối với các Trung tâm giáo dục thường xuyên (TT
GDTX)
Học sinh chưa được tổ chức học ngoại ngữ, nếu có chỉ là
hình thức tự chọn, phải thuê giáo viên từ ngoài nhà trường nên chất lượng giảng
dạy thấp.
4.2. Đối với cán bộ, công chức
- Hiện nay, phần lớn cán bộ công chức, viên chức của tỉnh
Ninh Bình chưa có trình độ Ngoại ngữ, hoặc kiến thức ngoại ngữ còn sơ sài.
Nguyên nhân cơ bản là do việc đào tạo Ngoại ngữ của Việt Nam nói chung và của tỉnh
Ninh Bình nói riêng chưa thành hệ thống, chưa khoa học. Mặt khác việc học ngoại
ngữ chưa trở thành nhu cầu và động lực của cán bộ công chức, viên chức.
- Trong thời gian gần đây một số Sở, Ban, Ngành trong tỉnh
đã mở lớp cho cán bộ công chức, viên chức học tập, việc làm này phần nào đáp ứng
được nhu cầu học ngoại ngữ của cán bộ công chức, viên chức nhưng còn mang tính
tự phát, chưa đồng bộ và chất lượng hạn chế.
4.3. Kết luận
Từ thực tế trên đòi hỏi phải có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng
ngoại ngữ cho học sinh phổ thông và cán, bộ, công chức trong thời gian tới đảm
bảo chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập và công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Đối với các trường phổ thông cần có sự chỉ đạo thống nhất về việc
chỉ dạy một ngoại ngữ tiếng Anh trừ trường chuyên).
Đối với các Sở Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị cần có sự chỉ đạo
thống nhất về việc tổ chức cho các cán bộ, công chức tham gia học ngoại ngữ -
tiếng Anh.
B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Giảng dạy ngoại ngữ cho học sinh phổ thông
1. đối tượng
Tất cả học sinh phổ thông trong tỉnh từ lớp 3 đến hết trung
học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông.
2. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức của học sinh phổ thông về vai trò của
ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) trong nền giáo dục quốc dân nói riêng và
trong thời kỳ giao lưu hội nhập, hợp tác khu vực và quốc tế nói chung.
- Đẩy mạnh việc giáo dục học sinh một cách toàn diện. Học
sinh phổ thông ngoài việc được trau dồi những kiến thức khoa học cơ bản còn cần
được trang bị những kỹ năng thiết yếu khác chẳng hạn như kỹ năng tự học, kỹ
năng giao tiếp trong cộng đồng… mà trong đó ngoại ngữ chính là công cụ hữu hiệu
nhất.
- Phấn đấu đến năm học 2011 - 2012 tất cả học sinh phổ
thông trong tỉnh từ lớp 3 đến lớp 12 (trừ học sinh một số lớp chuyên) đều học
ngoại ngữ là Tiếng Anh - chương trình liên thông 10 năm do bộ GD&ĐT quy định.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Tổ chức giảng dạy tiếng Anh
- Từ năm học 2008 - 2009 các cấp Tiểu học; Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông tổ chức giảng dạy Tiếng Anh chính khóa cho tất cả học sinh
lớp 3; lớp 6 - lớp 7; lớp 10. Đến năm học 2010 - 2011 học sinh phổ thông từ lớp
3 đến lớp 12 toàn tỉnh đều đồng bộ học tiếng Anh là môn ngoại ngữ bắt buộc.
- Học sinh Bổ túc THPT được tổ chức học tiếng Anh theo hình
thức tự chọn từ năm học 2008 - 2009.
3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên
Để cân đối và đảm bảo đội ngũ giáo viên giảng dạy ngoại ngữ
cho học sinh các cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông cần giải
quyết theo các phương án sau:
+ Hàng năm chỉ tuyển thêm biên chế giáo viên Ngoại ngữ tốt
nghiệp đại học chính quy chuyên ngành Tiếng Anh (tuỳ theo nhu cầu). Trước
mắt cần tăng cường biên chế giáo viên Tiếng Anh cho cấp Tiểu học. Dự kiến đến
năm học 2010 - 2011 mỗi trường Tiểu học cần có từ 1 đến 2 giáo viên, toàn tỉnh
cần khoảng 160 giáo viên/154 trường. Năm học 2008 - 2009 cần khoảng 40 giáo
viên/420 lớp 3. Năm học 2009 - 2010 cần khoảng 100 giáo viên/ 930 lớp 3 - lớp
4.
+ Thuyên chuyển số giáo viên dư từ cấp THCS sang cấp Tiểu học.
+ Huy động số giáo viên Tiếng Nga, Tiếng Pháp đang theo học
văn bằng 2 tiếng Anh giảng dạy tiếng Anh khi đủ điều kiện theo quy định. Số
giáo viên cao tuổi không học văn bằng 2 chuyển sang làm công việc khác.
+ Các Trung tâm giáo dục thường xuyên chủ động hợp đồng
giáo viên chính quy tiếng Anh nếu tổ chức giảng dạy tiếng Anh cho học sinh lớp
10 từ năm học 2008 - 2009.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường hỗ trợ việc bồi dưỡng
giáo viên tiếng Anh đã qua đào tạo hệ tại chức và qua đào tạo văn bằng 2 bằng
cách cử chỉ tiêu đi học hàm thụ và học sau đại học.
+ Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo tích cực tổ chức sát hạch,
đánh giá trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên ngoại ngữ để đảm bảo chất lượng
giảng dạy do đặc thù của môn ngoại ngữ đòi hỏi sự cập nhật và đổi mới thường
xuyên.
3.3. Xây dựng cơ sở vật chất
Để đảm bảo, nâng cao chất lượng dạy - học ngoại ngữ cần
tăng cường cơ sở vật chất tại các trường:
+ Tất cả các trường phổ thông trong toàn tỉnh đều phải tự
trang bị tối thiểu 2 đài cát-sét hoặc 2 đài đĩa cùng với các loại băng, đĩa,
tranh ảnh có liên quan đến chương trình học.
+ Các trường Tiểu học, Trung học phổ thông đã đạt chuẩn quốc
gia cần được tăng cường trang bị thêm mỗi trường một phòng học nghe-nhìn.
+ Coi trọng tiêu chí về cơ sở vật chất khi xét công nhận
trường chuẩn từ năm học 2010 - 2011, đó là: có trang bị phòng nghe - nhìn dành
cho dạy - học Ngoại ngữ.
II. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công
chức
1. Đối tượng
1.1. Đối tượng bắt buộc
Các cán bộ giáo viên trong ngành giáo dục (nam dưới 45 tuổi;
nữ dưới 40 tuổi) được lựa chọn theo tỉ lệ: Cơ quan Sở, Phòng giáo dục: 100%,
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm Kinh tế kỹ thuật & Tại
chức, Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên: 60%; Trung học cơ sở: 40%; Tiểu
học: 20%; Mầm non: 10%.
- Tất cả các cán bộ công chức, viên chức bao gồm: nam dưới
45 tuổi; nữ dưới 40 tuổi (trừ các cán bộ công chức có bằng chuyên ngành ngoại
ngữ) thuộc các đơn vị sau: Văn phòng Tỉnh Uỷ, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & đầu tư, Sở Văn hoá - Thể
thao & Du lịch, Sở Khoa học & Công nghệ, Ban quản lý các khu công nghiệp
Dự án thí điểm cải cách hành chính; các phòng, ban cấp huyện, thị xã, thành phố
(thuộc các lĩnh vực như cấp tỉnh); các xã, phường, thị trấn có các khu,
điểm du lịch trong tỉnh.
1.2. Đối tượng tự nguyện:
- Các cán bộ công chức, viên chức không được nhắc ở mục 1.1.,
đặc biệt là các cán bộ công chức, viên chức có nguyện vọng đi học sau đại học.
- Nhân dân địa phương thuộc địa bàn các khu du lịch trong tỉnh.
(Danh sách cụ thể được trình bày trong phụ lục số 4).
2. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức trong tỉnh về vai
trò của ngoại ngữ đồng thời đẩy mạnh việc đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực chất
lượng cao trong thời kỳ hội nhập, giao lưu, hợp tác khu vực và quốc tế.
- Cán bộ, công chức trong tỉnh có thể sử dụng ngoại ngữ tiếng
Anh như một công cụ hữu hiệu phục vụ cho công việc của mình như: tra cứu, cập
nhật thông tin; giao lưu với khách du lịch quốc tế và các đối tác nước ngoài…
- Mục tiêu đào tạo ngoại ngữ giai đoạn này là giúp người học
nắm được những kiến thức ngữ pháp và từ vựng cơ bản của tiếng Anh giúp cho việc
đọc hiểu các bài viết, các hướng dẫn bằng tiếng Anh cũng như các kỹ năng giao
tiếp: nghe - nói - đọc - viết thông dụng hàng ngày giúp cho việc nghe đài, xem
vô tuyến, tra cứu thông tin bằng tiếng Anh.
Chỉ tiêu phấn đấu đạt trình độ Ngoại ngữ cho đối tượng được
cử đi học:
- Đến năm 2010: có 60% đạt trình độ A; 30% đạt trình độ B
- Đến năm 2015: có 100% đạt trình độ A; 70% đạt trình độ B;
30% đạt trình độ C
3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
3.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ tiếng Anh. Tuỳ
vào số lượng và điều kiện Trung tâm Tin học & Ngoại ngữ, Sở GD&ĐT, trường
Đại học Hoa Lư sẽ bố trí tổ chức học tập và thi cấp chứng chỉ theo đúng quy định
của Nhà nước.
3.1.1. Các giai đoạn
Giai đoạn 1:
Tiếng Anh giao tiếp trình độ A
* Mục đích
- Trình độ A là trình độ cơ bản nhất, được thiết kế để mọi
người đều có thể học được những từ, những câu có cấu trúc đơn giản nhất của môn
Ngoại ngữ.
- Trình độ A bước đầu giúp người học làm quen dần với một
tiếng nói khác, một nền văn hoá khác.
- Lượng kiến thức phù hợp với từng đối tượng học nhằm tạo cảm
hứng cho người học ngay từ bước đầu.
- Học xong chương trình A người học có thể nghe, nói, đọc,
viết những câu đơn giản bằng tiếng nước ngoài.
* Nội dung
- Học viên bước đầu làm quen với bảng chữ cái, các ký hiệu
và các yếu tố liên quan đến việc phát âm như: âm, trọng âm của từ, câu,
và ngữ điệu của các loại câu.
- Làm quen với 4 kỹ năng của môn học: Nghe, Nói, Đọc,
Viết.
- Làm quen với các hiện tượng ngữ pháp cơ bản, cốt lõi như:
Thì hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn, hiện tại
hoàn thành, thì tương lai và các thể khác như: thể bị động; lời nói trực tiếp,
gián tiếp…
- Một số kiến thức cơ bản về Ngoại ngữ sử dụng trong giao
tiếp đời thường ví dụ như: cách chào hỏi, tạm biệt nhau khi gặp nhau lần đầu;
những câu hỏi thăm xã giao trong cuộc sống.
* Thời gian đào tạo: 400 tiết
Giai đoạn 2:
Tiếng Anh giao tiếp trình độ B
* Mục đích:
- Trình độ B nối tiếp trình độ A để học viên có thể nâng
cao kiến thức về Ngoại ngữ của mình, Tuy nhiên, ở trình độ này đòi hỏi người học
phải nắm vững kiến thức ở trình độ A mới có đầy đủ điều kiện để theo học lớp
trình độ B.
- Người học sẽ được làm quen với các hiện tượng ngữ pháp
khác, thời thể khác và đặc biệt là học cách sử dụng chúng trong từng ngữ cảnh
khác nhau.
- 4 Kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết cũng được yêu cầu ở mức
cao hơn, đòi hỏi học viên phải có sự đầu tư thời gian nhiều hơn.
* Nội dung.
- Các loại mệnh đề trong Ngoại ngữ.
- Câu trực tiếp, gián tiếp trong Ngoại ngữ.
- Cụm từ, động từ trong Ngoại ngữ.
- Cách viết thư trong Ngoại ngữ.
* Đối tượng:
Những người đã có chứng chỉ hoặc đã học xong Ngoại ngữ
trình độ A.
* Thời gian đào tạo: 400 tiết
Giai đoạn 3:
Tiếng Anh giao tiếp trình độ C
* Mục đích:
- Trình độ C nối tiếp trình độ A và B để học viên có thể
nâng cao kiến thức về Ngoại ngữ của mình. Tuy nhiên, ở trình độ này đòi hỏi người
học phải nắm vững kiến thức ở trình độ A và B mới có đầy đủ điều kiện để theo học
lớp trình độ C.
- 4 Kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết cũng được yêu cầu ở mức
cao hơn, đòi hỏi học viên phải có sự đầu tư thời gian nhiều hơn.
* Nội dung: Được nâng cao và mở rộng hơn so với
trình độ B về chức năng ngôn ngữ, chủ đề giao tiếp, nội dung ngữ âm, ngữ pháp
và từ vựng.
* Đối tượng:
Những người đã có chứng chỉ hoặc đã học xong chương trình
Ngoại ngữ trình độ A và B.
* Thời gian đào tạo: 450 tiết
3.1.2. Giáo trình:
- Giảng dạy theo bộ giáo trình “New Headway”. Hiện
nay bộ giáo trình này đang được sử dụng phổ biến và nó có những ưu điểm nổi bật
sau:
+ Có tính cập nhật, tính ứng dụng cao;
+ Các thông tin và thông số đưa ra có tính khoa học, độ tin
cậy cao,
+ Bố cục nội dung hợp lý, logic, khoa học;
+ Có nhiều hoạt động cặp và nhóm; hướng vào phương pháp
giao tiếp;
+ Các chủ đề và tình huống được thiết kế một cách cụ thể,
thiết thực, lý thú và gắn liền với thực tế;
+ Vốn từ vựng phong phú;
+ Vốn kiến thức xã hội phù hợp với trình độ chung;
- Ngoài giáo trình trên còn kết hợp với một số giáo trình
khác có chỉnh sửa để phù hợp với người học.
3.2. Địa điểm đào tạo
3.2.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành
GD&ĐT
+ Cán bộ, giáo viên thuộc cơ quan Sở, TT kỹ thuật tổng hợp
- Hướng nghiệp, Trường trung học kinh tế kỹ thuật & Tại chức học tại TT Tin
học & ngoại ngữ - Sở GD&ĐT, do giáo viên của TT đảm nhận.
+ Cán bộ, giáo viên THPT, BT THPT học tại trường THPT do
giáo viên ngoại ngữ của trường THPT đảm nhận.
+ Cán bộ, giáo viên phòng GD&ĐT của các huyện, thành,
thị xã học tại phòng GD&ĐT do giáo viên ngoại ngữ của phòng kết hợp với
giáo viên ngoại ngữ của THPT trên địa bàn đảm nhận.
3.2.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức ngoài ngành
GD&ĐT
+ Cán bộ công chức, viên chức cấp tỉnh học tại Trường Đại học
Hoa Lư, do giáo viên của Trường Đại học Hoa Lư đảm nhận.
+ Cán bộ công chức, viên chức cấp huyện, thị xã, thành phố,
cấp xã, phường còn lại và các đối tượng đăng ký học tự nguyện (tuỳ theo địa
bàn) được bố trí học tập như sau:
STT
|
Đơn vị
|
Địa điểm
|
1
|
Thành phố Ninh Bình
|
TT Tin học & Ngoại ngữ - Sở GD&ĐT
|
2
|
Thị xã Tam Điệp
|
Trường THPT Nguyễn Huệ
|
3
|
Huyện Nho Quan
|
Trường THPT Nho Quan B
|
4
|
Huyện Gia Viễn
|
Trường THPT Gia Viễn A
|
5
|
Huyện Hoa Lư
|
Trường THPT Hoa Lư A
|
6
|
Huyện Yên Khánh
|
Trường THPT Yên Khánh A
|
7
|
Huyện Kim Sơn
|
Trường THPT Kim Sơn A
|
8
|
Huyện Yên Mô
|
Trường THPT Yên Mô A
|
3.3. Dự kiến lịch học
Chương trình học
|
Ca học (3 tiết/ca)
|
Số tiết (45 phút/1 tiết)
|
Thời gian
|
Tiếng Anh giao tiếp
|
Tối 2,4,6; Tối 3,5,7 và Chiều 2,4,6
|
400 tiết
|
12 tháng
|
Tiếng Anh giao tiếp trình độ B
|
Tối 2,4,6; Tối 3,5,7 và Chiều 2,4,6
|
400 tiết
|
12 tháng
|
Tiếng Anh giao tiếp trình độ C
|
Tối 2,4,6; Tối 3,5,7 và Chiều 2,4,6
|
450 tiết
|
13 - 14 tháng
|
Tuỳ theo tình hình cụ thể có thể bố trí thời gian học phù hợp:
học ngoài giờ như trên, buổi chiều, thứ 7 - Chủ nhật hoặc học tập trung.
4. Dự trù kinh phí:
(Được tính tại thời điểm hệ số lương là 540.000đ. Khi hệ số
lương tăng thì số tiền chi trả được tính tăng lên tương ứng).
a. Tiền cần chi trả cho 1 lớp học
- 1 buổi học: 3 tiết x 30.000 đồng/tiết = 90.000 đồng/buổi
- Điện, nước vệ sinh: 30.000 đồng/1 buổi
- Bảo vệ: 20.000 đồng/1buổi
- Nước uống cho giảng viên: 5.000 đồng/buổi
- Nước uống cho học viên: 30 học viên x 500 đồng = 15.000 đồng/buổi
Tổng cộng. 160.000 đồng/buổi
b. Số tiết học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Trình độ A: 400 tiết; Trình độ B: 400 tiết; Trình độ C:
450 tiết
- Số buổi học cần thiết cho trình độ A và B: 800 tiết/3 tiết
= 270 buổi
- Số buổi học cần thiết cho trình độ C: 450 tiết/3 tiết =
150 buổi
c. Số lớp học dự kiến:
STT
|
Đối tượng
|
Số lượng
|
Số lớp
|
1.
|
CB, CC, VC trong ngành GD
|
1892
|
65
|
2.
|
CB, CC, VC cấp tỉnh
|
346
|
12
|
3.
|
CB, CC, VC cấp huyện, thị, thành phố
|
405
|
14
|
4.
|
CB, CC, VC cấp xã, phường
|
537
|
18
|
Cộng
|
3180
|
110
|
(Số liệu chi tiết được trình bày trong bảng phụ lục số 1,
2, 3)
d. Chỉ tiêu đào tạo cụ thể theo giai đoạn
Giai đoạn
|
Đạt trình độ A
|
Đạt trình độ B
|
Đạt trình độ C
|
Tỉ lệ %
|
Số lớp
|
Tỉ lệ %
|
Số lớp
|
Tỉ lệ %
|
Số lớp
|
2008-2010
|
60%
|
66
|
30%
|
33
|
0%
|
0
|
2011-2015
|
40% (còn lại)
|
44
|
40% (còn lại)
|
44
|
30%
|
33
|
e. Kinh phí dự trù:
* Giai đoạn 2008 - 2010:
- Số tiền chi trả cho các lớp học trình độ A và B là:
270 buổi/lớp x (66+33) lớp x 160.000 đ/buổi =
4.276.800.000đ
- Số tiền chi cho kiểm tra, thi: (66+33) lớp x 400.000 = 39.600.000đ
- Số tiền cấp chứng chỉ: (66+33) lớp x 30 người x 2.500đ =
7.425.000đ
Tổng cộng: 4.323.825.000
(Bốn tỷ ba trăm hai mươi ba triệu tám trăm hai mươi lăm
ngàn đồng)
- Bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2008 - 2010 cần khoảng
1,5 tỷ
* Giai đoạn 2011 - 2015.
- Số tiền chi trả cho các lớp học trình độ A, B và C là:
[270 buổi/lớp x (44+44) lớp + 150 buổi/lớp x 33 lớp] x
160.000 đ/buổi = 4.593.600.000đ (Bốn tỷ năm trăm chín mươi ba triệu sáu trăm
ngàn đồng chẵn)
- Số tiền chi cho kiểm tra, thi: (44+44+33) lớp x 400.000 =
48.400.000đ
- Số tiền cấp chứng chỉ: (44+44+33) lớp x 30 người x 2.500đ
= 9.075.000đ
Tổng cộng: 4.651.075.000
(Bốn tỷ sáu
trăm năm mươi mốt triệu không trăm bảy mươi lăm ngàn đồng)
- Bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2011 - 2015 cần khoảng
1,2 tỷ
* Tổng cộng số tiền cần chi cho đề án: 8.974.900.000đ
(Tám tỷ chín trăm bảy mươi tư triệu chín trăm ngàn đồng)
Kinh phí trên thực hiện theo phương án: Cá nhân đi học nộp
kinh phí 30%, số còn lại trích từ kinh phí Đào tạo và sự nghiệp giáo dục (70%).
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu giúp UBND tỉnh
+ Xây dựng cơ chế, chính sách để các huyện tuyển dụng giáo
viên Tiếng Anh cho cấp Tiểu học.
+ Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành và các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức đồng thời
xây dựng chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức đi học.
+ Quyết định cử cán bộ công chức đi học theo hình thức tập
trung (nếu có).
+ Đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm TH&NN của Sở
GD&ĐT đủ điều kiện tổ chức dạy học và thi cấp chứng chỉ.
+ Chỉ đạo các đơn vị có đối tượng bắt buộc tham gia đào tạo,
bồi dưỡng Ngoại ngữ đưa tiêu chí học ngoại ngữ vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua
đối với cá nhân và đơn vị hàng năm.
- Chỉ đạo các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông tổ chức triển khai giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh theo đúng đề án.
- Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ cho
65 lớp của cán bộ, giáo viên. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức 45 lớp học
Ngoại ngữ cho cán bộ, công chức cấp Tỉnh/Huyện/Xã.
- Phối hợp với Sở Nội Vụ tổng hợp danh sách học viên đăng
ký học Ngoại ngữ.
- Bố trí giáo viên và địa điểm hợp lý để giảng dạy ngoại ngữ
cho cán bộ, công chức và cho các đối tượng tự nguyện đảm bảo chất lượng và hiệu
quả.
- Phối hợp với Trường Đại học Hoa Lư tổ chức cho cán bộ,
công chức, viên chức ngoài ngành giáo dục học tập và thi lấy chứng chỉ theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chủ trì tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ thống nhất
trong toàn tỉnh tại Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ - Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các phòng Giáo dục:
+ Triển khai thực hiện việc dạy tiếng Anh cho học sinh Tiểu
học (từ lớp 3), THCS từ năm học 2008 - 2009. Cân đối số giáo viên hợp lý để đảm
bảo không trường nào thiếu giáo viên tiếng Anh. Nơi nào có đủ điều kiện cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên có thể dạy cả học sinh lớp 4, lớp 5 từ năm học 2008 -
2009.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý, hoàn thành trong tháng 9/2008.
+ Tổ chức triển khai đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ, giáo
viên đảm bảo chất lượng và hiệu quả bắt đầu từ năm 2008.
+ Tổ chức mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo Ngoại ngữ cho nhân
dân địa phương thuộc địa bàn các khu du lịch.
- Tổ chức giám sát thanh tra, kiểm tra việc tổ chức giảng dạy
ngoại ngữ tại các trường phổ thông.
2. Sở Nội Vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp sổ
lượng công chức, viên chức toàn tỉnh đăng ký tham gia học tiếng Anh trình độ A,
B và C.
- Phối hợp với Sở GD&ĐT tổ chức mở các lớp học, kiểm
tra việc thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh trình độ A, B và C.
- Hàng quý, hàng tháng cập nhật số liệu báo cáo với Uỷ Ban
Nhân Dân tỉnh.
3. Đối với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện/thị xã/thành
phố, UBND các xã/phường
- Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho cán bộ công chức
tham gia học ngoại ngữ.
- Tuyên truyền vận động nhân dân thuộc địa bàn các khu du lịch
tham gia đăng ký học Ngoại ngữ tự nguyện.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý (hoàn thành trong tháng 9/2008), tạo điều kiện
cho cán bộ công chức đi học.
- Hàng năm lập danh danh sách cán bộ, công chức đi học gửi
Sở Nội Vụ, và Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Đối với cán bộ công chức, viên chức
- Có tinh thần trách nhiệm, tự giác, tích cực tham gia học
ngoại ngữ.
- Thực hiện tốt các quy định trong quá trình tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng.
- Bố trí thời gian công tác và học tập đảm bảo hợp lý, hiệu
quả.
(Đề án này thay thế Đề án Số 20/ĐA-UBND ngày 04/7/2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)./.