HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2012/NQ-HĐND8
|
Thủ
Dầu Một, ngày 18 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN
VIÊN, HỌC SINH NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1702/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh,
bổ sung một số chế độ chính sách cho công chức, viên chức, nhân viên, học sinh
ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số
11/BC-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phê chuẩn chính sách, chế độ hỗ trợ công chức, viên chức,
nhân viên và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương (Phụ
lục kèm theo).
Điều 2.
Nghị quyết này bãi bỏ các nghị quyết và quy định sau:
1. Nghị quyết số
08/2009/NQ-HĐND7 ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương
khóa VII về chế độ hỗ trợ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh Trường Trung học
phổ thông chuyên Hùng Vương và Trường Trung học cơ sở Chu Văn An;
2. Nghị quyết số
05/2010/NQ-HĐND7 ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương
khóa VII về việc mở lớp tạo nguồn học sinh giỏi bậc trung học cơ sở tại Trường
Trung học cơ sở Bình Thắng, huyện Dĩ An;
3. Khoản 5, Điều 1 Nghị quyết số
14/2010/NQ-HĐND7 ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương
khóa VII về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo
dục và đào tạo tỉnh Bình Dương;
4. Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số
16/2010/NQ-HĐND7 ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương
khóa VII về chính sách, chế độ đối với các hoạt động của ngành giáo dục và đào
tạo tỉnh Bình Dương.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 4.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 11 tháng 7 năm
2012 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN
VÀ HỌC SINH NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND8 ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. Hỗ trợ
giáo viên chuyên trách chống mù chữ - phổ cập giáo dục tại các xã, phường, thị
trấn
Giáo viên chuyên trách chống mù
chữ - phổ cập giáo dục tại các xã, phường, thị trấn 0,3 lần mức lương tối thiểu
chung/người/tháng.
II. Hỗ trợ
Nhà giáo Ưu tú, Nhà giáo Nhân dân
1. Nhà giáo Ưu tú: 0,4 lần mức
lương tối thiểu chung/người/tháng, kể cả Nhà giáo Ưu tú đã nghỉ hưu.
2. Nhà giáo Nhân dân: 0,6 lần mức
lương tối thiểu chung/người/tháng, kể cả Nhà giáo Nhân dân đã nghỉ hưu.
III. Hỗ trợ đối
với công chức, viên chức, nhân viên và học sinh tại các trường trung học phổ
thông chuyên
1. Hỗ trợ học sinh
a) Sinh hoạt phí (thực hiện 9 tháng/năm)
đối với học sinh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh, gia đình chính sách
và gia đình thuộc đối tượng bảo trợ xã hội:
- Học sinh nội trú: 1,0 lần mức
lương tối thiểu chung/học sinh/tháng;
- Học sinh bán trú: 0,5 lần mức
lương tối thiểu chung/học sinh/tháng.
b) Cấp học bổng khuyến khích học
tập đối với học sinh đạt kết quả học tập cuối học kỳ loại giỏi: 0,2 lần mức
lương tối thiểu chung/học sinh/tháng.
2. Hỗ trợ cán bộ quản lý (ban giám
hiệu): 0,75 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng (thực hiện 9 tháng/năm).
3. Hỗ trợ giáo viên (thực hiện 9
tháng/năm):
a) Giáo viên dạy môn chuyên:
0,75 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng;
b) Giáo viên dạy môn không
chuyên: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
4. Hỗ trợ nhân viên (trừ bảo vệ,
tạp vụ): 0,25 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng (thực hiện 9
tháng/năm).
5. Hỗ trợ giáo viên soạn thảo,
thẩm định tài liệu, giáo trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi các môn cho học sinh
dự thi học sinh giỏi toàn quốc:
a) Hỗ trợ giáo viên soạn thảo:
30.000 đồng/trang chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 4.500.000 đồng/giáo
trình/môn học;
b) Hỗ trợ thẩm định: 10.000 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 1.500.000 đồng/giáo trình/môn học.
6. Hỗ trợ chỉnh sửa, bổ sung, thẩm
định tài liệu, giáo trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi các môn cho học sinh dự
thi học sinh giỏi toàn quốc sau một thời gian sử dụng (từ 2-3 năm) phải chỉnh sửa;
trường hợp chỉnh sửa trên 50% đơn vị kiến thức so với bản gốc, nếu được thẩm định
công nhận thì hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tác giả: 15.000 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 2.000.000 đồng/giáo trình/môn học;
b) Hỗ trợ thẩm định: 5.000 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 750.000 đồng/giáo trình/môn học.
7. Thỉnh giảng giáo viên bồi dưỡng
học sinh dự thi học sinh giỏi cấp quốc gia, mức thù lao theo thỏa thuận giữa
hai bên trên cơ sở vận dụng quy định pháp luật hiện hành và được sự chấp thuận
của cấp có thẩm quyền.
8. Đối với thỉnh giảng giáo viên
môn ngoại ngữ:
a) Thỉnh giảng giáo viên bản ngữ
dạy ngoại ngữ 1 (tiếng Anh) 02 tiết/tuần và giáo viên dạy ngoại ngữ 2 (các ngoại
ngữ khác ngoài tiếng Anh) 01 tiết/tuần;
b) Ngân sách hỗ trợ một phần thù
lao theo mức do cấp thẩm quyền quyết định trên cơ sở vận dụng quy định pháp luật
hiện hành và phần còn lại do cha mẹ học sinh đóng góp.
9. Ngân sách hỗ trợ tham quan,
trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị trong nước 01 lần/năm học đối với cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên của trường đạt thành tích lao động xuất sắc trong
năm.
IV. Chế độ hỗ
trợ công chức, viên chức, nhân viên và học sinh tại các trường trung học cơ sở
tạo nguồn
1. Học bổng khuyến khích học tập
đối với học sinh đạt kết quả giỏi, khá cuối học kỳ (thực hiện 9 tháng/năm học):
a) Học sinh đạt loại giỏi: 0,1 lần
mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng;
b) Học sinh đạt loại khá: 0,07 lần
mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng.
2. Hỗ trợ cán bộ quản lý (ban
giám hiệu): 0,6 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng (thực hiện 9
tháng/năm).
3. Hỗ trợ giáo viên dạy các lớp
tạo nguồn (thực hiện 9 tháng/năm):
a) Dạy trên 10 tiết/tuần: 0,6 lần
mức lương tối thiểu chung/người/tháng;
b) Dạy từ 10 tiết/tuần trở xuống:
0,4 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
4. Hỗ trợ giáo viên soạn thảo,
thẩm định giáo trình dạy các môn tăng cường và phân hóa tăng cường đối với lớp
tạo nguồn:
a) Hỗ trợ giáo viên soạn thảo:
20.000 đồng/trang chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 2.500.000 đồng/giáo
trình/môn học;
b) Hỗ trợ thẩm định: 4.000 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 400.000 đồng/giáo trình/môn học.
5. Hỗ trợ chỉnh sửa, bổ sung, thẩm
định tài liệu, giáo trình sau một thời gian sử dụng (từ 2 - 3 năm) phải chỉnh sửa;
trường hợp chỉnh sửa trên 50% đơn vị kiến thức so với bản gốc, nếu được thẩm định
công nhận thì hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tác giả: 10.000 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 1.300.000 đồng/giáo trình/môn học;
b) Hỗ trợ thẩm định: 2.000 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 200.000 đồng/giáo trình/môn học.
6. Đối với thỉnh giảng giáo viên
môn ngoại ngữ:
a) Thỉnh giảng giáo viên bản ngữ
dạy ngoại ngữ 1 (tiếng Anh) 02 tiết/tuần và giáo viên dạy ngoại ngữ 2 (các ngoại
ngữ khác ngoài tiếng Anh) 01 tiết/tuần;
b) Ngân sách hỗ trợ một phần thù
lao theo mức do cấp thẩm quyền quyết định trên cơ sở vận dụng quy định pháp luật
hiện hành và phần còn lại do cha mẹ học sinh đóng góp.
V. Hỗ trợ
công chức, viên chức, nhân viên và học sinh tại các trường trung học phổ thông
chất lượng cao
1. Hỗ trợ học sinh
a) Sinh hoạt phí (thực hiện 9
tháng/năm) đối với học sinh bán trú thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh,
gia đình chính sách và gia đình thuộc đối tượng bảo trợ xã hội: 0,45 lần mức
lương tối thiểu chung/học sinh/tháng;
b) Cấp học bổng khuyến khích học
tập đối với học sinh đạt kết quả học tập cuối học kỳ loại giỏi: 0,15 lần mức
lương tối thiểu chung/học sinh/tháng.
2. Hỗ trợ cán bộ quản lý (ban
giám hiệu): 0,65 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng (thực hiện 9
tháng/năm).
3. Hỗ trợ giáo viên dạy các lớp
chất lượng cao được tính theo tổng số tiết thực dạy cho các lớp chất lượng cao
(thực hiện 9 tháng/năm):
a) Giáo viên dạy trên 10 tiết/tuần:
0,65 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng;
b) Giáo viên dạy từ 10 tiết/tuần
trở xuống: 0,45 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
4. Hỗ trợ nhân viên (trừ bảo vệ,
tạp vụ): 0,2 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng (thực hiện 9 tháng/năm).
5. Hỗ trợ giáo viên soạn thảo,
thẩm định tài liệu, giáo trình dạy các môn tăng cường cho lớp chất lượng cao:
a) Hỗ trợ giáo viên soạn thảo:
25.000 đồng/trang chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 3.000.000 đồng/giáo
trình/môn học;
b) Hỗ trợ thẩm định: 5.000 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 600.000 đồng/giáo trình/môn học.
6. Hỗ trợ chỉnh sửa bổ sung, thẩm
định tài liệu, giáo trình dạy các môn tăng cường cho lớp chất lượng cao sau một
thời gian sử dụng (từ 2-3 năm) phải chỉnh sửa; trường hợp chỉnh sửa trên 50%
đơn vị kiến thức so với bản gốc, nếu được thẩm định công nhận thì hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tác giả: 10.000 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 1.500.000 đồng/giáo trình/môn học.
b) Hỗ trợ thẩm định: 2.500 đồng/trang
chuẩn/giáo trình/môn học, mức tối đa không quá 300.000 đồng/giáo trình/môn học.
7. Thỉnh giảng giáo viên bồi dưỡng
học sinh dự thi học sinh giỏi cấp quốc gia, mức thù lao theo thỏa thuận giữa
hai bên trên cơ sở vận dụng quy định pháp luật hiện hành và được sự chấp thuận
của cấp có thẩm quyền.
8. Đối với thỉnh giảng giáo viên
môn ngoại ngữ (3 tiết/tuần):
a) Thỉnh giảng giáo viên bản ngữ
dạy ngoại ngữ 1 (tiếng Anh) 02 tiết/tuần và giáo viên dạy ngoại ngữ 2 (các ngoại
ngữ khác ngoài tiếng Anh) 01 tiết/tuần;
b) Ngân sách hỗ trợ một phần thù
lao theo mức do cấp thẩm quyền quyết định trên cơ sở vận dụng quy định pháp luật
hiện hành và phần còn lại do cha mẹ học sinh đóng góp.
9. Ngân sách hỗ trợ tham quan,
trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị trong nước 01 lần/năm học đối với cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên của trường đạt thành tích lao động xuất sắc trong
năm.
VI. Hỗ trợ tiền
thuê nhà trọ đối với công chức, viên chức có khó khăn về nhà ở
Công chức, viên chức là giáo
viên đang công tác tại các cơ sở giáo dục công lập (gồm giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên) trên địa bàn tỉnh Bình Dương chưa có
nhà ở tại nơi đang công tác hoặc chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, có thuê nhà ở
thực tế tại nơi được phân công, bố trí làm việc được hưởng chế độ hỗ trợ tiền
thuê nhà 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng, cụ thể như sau:
- Công chức, viên chức là giáo
viên có hộ khẩu thường trú trong tỉnh được phân công, điều động đến công tác tại
các cơ sở giáo dục và đào tạo cách xa nơi đăng ký hộ khẩu thường trú từ 30 km
trở lên (thời điểm được phân công, điều động phải sau thời điểm đăng ký hộ khẩu
thường trú).
- Công chức, viên chức là giáo
viên có hộ nhân khẩu thường trú ngoài tỉnh, trúng tuyển trong các kỳ tuyển dụng
viên chức ngành giáo dục và đào tạo (theo hình thức tuyển dụng là hợp đồng
không thời hạn).
Thời gian được hưởng chế độ hỗ
trợ là 05 năm.