CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, bao gồm: Thời gian nghỉ hè của
nhà giáo; phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự; chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tư
thục sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; học bổng khuyến
khích học tập; học bổng chính sách và miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học
sinh, sinh viên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với:
1. Nhà trẻ,
nhóm trẻ độc lập; trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập; trường mầm non, lớp mầm
non độc lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non).
2. Trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông).
3. Trường trung
cấp, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
4. Đại học, trường
đại học, học viện (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học).
5. Trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học,
trường chuyên, trường năng khiếu (sau đây gọi chung là trường chuyên biệt).
6. Trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
7. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Thời
gian nghỉ hè của nhà giáo
1. Thời gian
nghỉ hè của nhà giáo:
a) Thời gian
nghỉ hè hằng năm của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
b) Thời gian
nghỉ hè hằng năm của giáo viên trường trung cấp và giảng viên trường cao đẳng
là 06 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
c) Thời gian
nghỉ hè hằng năm của giảng viên cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy
chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
d) Trong trường
hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp
bách, thời gian nghỉ hè của nhà giáo cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, trường chuyên biệt, trường trung cấp và trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định
theo thẩm quyền.
2. Ngoài thời
gian nghỉ hè theo quy định tại khoản 1 Điều này, giáo viên, giảng viên được nghỉ
lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Căn cứ kế hoạch
thời gian năm học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và điều kiện cụ thể của địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thời điểm nghỉ hè của giáo viên ở
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trường chuyên biệt trên địa bàn.
Căn cứ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng quyết
định thời điểm nghỉ hè của giáo viên, giảng viên phù hợp với kế hoạch đào tạo
và điều kiện cụ thể của từng trường.
4. Việc nghỉ hè của nhà giáo trong cơ sở giáo dục thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Chương II
PHONG
TẶNG DANH HIỆU TIẾN SĨ DANH DỰ, GIÁO SƯ DANH DỰ
Điều 4.
Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự
1. Đối tượng được phong tặng:
a) Nhà giáo, nhà khoa học;
b) Nhà hoạt động chính trị, xã
hội.
2. Điều kiện được phong tặng:
a) Là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục
và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến
sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp
giáo dục và khoa học của Việt Nam, có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công
lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
và được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý
phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Quy trình phong tặng:
a) Cơ sở giáo dục đại học tổ chức
họp hội đồng khoa học và đào tạo để xem xét việc phong tặng bảo đảm đúng đối tượng,
điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Căn cứ quyết nghị của hội đồng
khoa học và đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học trình hội đồng
trường xem xét, thông qua. Trên cơ sở nghị quyết của hội đồng trường, hiệu trưởng,
giám đốc ra quyết định phong tặng và tổ chức lễ trao tặng danh hiệu;
c) Trong trường hợp cần thiết,
hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao,
Bộ Công an hoặc Cơ quan đại diện của nước có người được đề nghị phong tặng có ý
kiến việc không vi phạm pháp luật của Việt Nam, pháp luật của nước sở tại và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Cơ sở giáo dục đại học đào tạo
trình độ tiến sĩ thiết kế, in phôi, cấp phát và quản lý bằng Tiến sĩ danh dự. Bằng
Tiến sĩ danh dự phải ghi rõ danh hiệu “Tiến sĩ danh dự”, không ghi “học vị Tiến
sĩ” và không ghi ngành đào tạo; công khai thông tin của người được phong tặng
trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học và gửi quyết định phong
tặng về Bộ Giáo dục và Đào tạo sau mỗi lần phong tặng.
Điều 5.
Phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự
1. Đối tượng được phong tặng:
a) Nhà giáo, nhà khoa học;
b) Nhà hoạt động chính trị, xã
hội.
2. Điều kiện được phong tặng:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
b) Có bằng tiến sĩ.
3. Quy trình phong tặng thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Quyết định phong tặng danh
hiệu Giáo sư danh dự phải ghi rõ danh hiệu “Giáo sư danh dự”. Cơ sở giáo dục đại
học công khai thông tin của người được phong tặng trên trang thông tin điện tử
của cơ sở giáo dục đại học và gửi quyết định phong tặng về Bộ Giáo dục và Đào tạo
sau mỗi lần phong tặng.
Chương III
CHUYỂN
ĐỔI NHÀ TRẺ, TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TƯ THỤC
SANG NHÀ TRẺ, TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TƯ THỤC
HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN
Điều 6. Chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục
sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận
1. Hồ sơ chuyển đổi
bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị
chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục sang nhà trẻ, trường
mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự
cần thiết phải chuyển đổi; tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần
vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trẻ,
trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục (nếu có);
b) Văn bản cam kết
của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với nhà trẻ, trường
mẫu giáo, trường mầm non tư thục chuyển sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm
non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động
không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận
tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu
tư phát triển nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục;
c) Dự thảo quy chế
tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
d) Bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu báo cáo kết quả kiểm toán; thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho
nhà đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm
non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất
đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
mầm non tư thục chuyển đổi sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục
hoạt động không vì lợi nhuận;
đ) Báo cáo đánh
giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử
lý;
e) Quyết định
thành lập nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục, quyết định công nhận
hội đồng trường đương nhiệm, quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của
nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục và các tài liệu liên quan khác
(nếu có).
2. Quy trình xử lý hồ sơ chuyển đổi như sau:
a) Nhà trẻ, trường
mẫu giáo, trường mầm non tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do
nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với cơ
sở giáo dục mầm non tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức
quốc tế liên chính phủ thành lập;
b) Trong thời hạn
20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non
tư thục do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Sở Giáo
dục và Đào tạo đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động tổ chức thẩm định hồ
sơ, trình Ủy ban nhân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền
quyết định chuyển đổi.
Trong thời hạn 20
ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định chuyển đổi đối với cơ
sở giáo dục mầm non tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức
quốc tế liên chính phủ đề nghị.
Quyết định chuyển
đổi được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử của cơ quan quyết định chuyển đổi.
c) Trường hợp hồ
sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận
hồ sơ, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào
tạo gửi văn bản thông báo cho nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục
và nêu rõ lý do.
Điều 7. Chuyển đổi cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang cơ sở giáo dục
phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1.
Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị
chuyển đổi cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục
hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi; tôn
chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở
hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trường (nếu có);
b) Văn bản cam kết
của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục
phổ thông tư thục chuyển sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không
vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn,
không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất
không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục phổ thông tư thục;
c) Dự thảo quy chế
tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục phổ
thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
d) Bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu báo cáo kết quả kiểm toán; thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho
nhà đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất đai, tài sản, tài
chính, tổ chức và nhân sự của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục chuyển đổi sang
cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
đ) Báo cáo đánh
giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử
lý;
e) Quyết định
thành lập cơ sở giáo dục phổ thông tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường
đương nhiệm, quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của cơ sở giáo dục phổ
thông tư thục và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Quy trình chuyển
đổi:
a) Cơ sở giáo dục
phổ thông tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp
hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ sở tư thục và trường
phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do
nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do nhà đầu tư trong nước
đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Bộ Giáo dục và Đào
tạo đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị;
b) Trong thời hạn
20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ
sở tư thục và trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
trung học cơ sở do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động;
Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ
thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do
nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục
phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động
tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
Trong thời hạn 20
ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định chuyển đổi đối với cơ
sở giáo dục phổ thông tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức
quốc tế liên chính phủ đề nghị.
Quyết định chuyển
đổi được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử của cơ quan quyết định chuyển đổi.
c) Trường hợp hồ
sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận
hồ sơ, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào
tạo gửi văn bản thông báo cho cơ sở giáo dục phổ thông tư thục và nêu rõ lý do.
Chương IV
HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP, HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH VÀ MIỄN, GIẢM GIÁ VÉ
DỊCH VỤ CÔNG CỘNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
Điều 8. Học bổng khuyến khích học tập
1.
Đối tượng xét, cấp học bổng khuyến khích học tập:
a)
Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học sinh
trường chuyên có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong kỳ xét, cấp học bổng có điểm
môn chuyên của học kỳ xét cấp từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ
khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc
tế của năm đó;
b)
Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao có hạnh kiểm từ loại
khá trở lên, học lực đạt từ trung bình trong kỳ xét, cấp học bổng và đạt huy
chương trong cuộc thi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm học đó;
c)
Học sinh, sinh viên đang học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
đại học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ
mức khiển trách trở lên trong kỳ xét cấp học bổng.
2.
Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này:
a) Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật,
thể dục, thể thao: Mức học bổng cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng
ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa
phương;
b) Đối với khối
trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Mức học bổng cấp cho một
học sinh do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định nhưng không thấp hơn mức
trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường;
c) Đối với những
trường không thu học phí: Mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của
trường trung học phổ thông tại địa phương.
3. Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này:
a) Học bổng loại
khá: Mức học bổng bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành,
chuyên ngành, nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do hiệu trưởng
hoặc giám đốc quy định (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) đối với học sinh,
sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại khá
trở lên. Đối với các trường tư thục mức học bổng tối thiểu do hiệu trưởng quy định.
Đối với những
ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo đơn giá được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cho nhóm ngành đào tạo của trường;
b) Học bổng loại
giỏi: Mức học bổng cao hơn loại khá do hiệu trưởng quy định đối với học sinh,
sinh viên có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn
luyện đạt loại tốt trở lên;
c) Học bổng loại
xuất sắc: Mức học bổng cao hơn loại giỏi do hiệu trưởng quy định đối với học
sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại
xuất sắc;
d) Điểm trung
bình chung học tập và điểm rèn luyện quy định tại điểm a, b và c khoản này được
xác định theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; trong đó điểm trung bình chung học tập để xét học bổng
theo quy định tại Nghị định này được tính từ điểm thi, kiểm tra hết môn học lần
thứ nhất.
4. Nguồn học bổng:
a) Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật,
thể dục, thể thao: Học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi
ngân sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên của trường. Đối
với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học bổng khuyến
khích học tập được bố trí từ nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục đại học
và từ nguồn thu hợp pháp của trường trung học phổ thông chuyên;
b) Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục đại học: Học bổng khuyến khích học tập
được bố trí tối thiểu bằng 8% nguồn thu học phí đối với trường công lập và tối
thiểu 2% nguồn thu học phí đối với trường tư thục.
5. Trình tự xét, cấp học bổng đối với đối tượng
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này:
a) Đối với trường chuyên và trường
năng khiếu: Hiệu trưởng xác định số suất học bổng cho từng lớp học và căn cứ
vào học bổng của năm để cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên từ giải quốc tế,
khu vực quốc tế, quốc gia đến điểm môn chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc
kết quả học tập (đối với các trường năng khiếu);
b) Đối với khối trung học phổ
thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Hiệu trưởng xác định số suất học bổng
và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ vào học bổng của năm để xét, cấp
cho học sinh theo thứ tự ưu tiên từ giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia đến
điểm môn chuyên;
c) Học bổng được cấp theo từng
học kỳ và cấp 09 tháng trong năm học.
Ngoài học bổng khuyến khích học
tập theo quy định tại Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh trường chuyên, trường năng khiếu
thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.
6. Trình tự xét, cấp học bổng đối với đối tượng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Hiệu trưởng căn cứ vào nguồn
học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng cho từng khóa học,
ngành học. Trong trường hợp số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét, cấp
học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì việc xét, cấp học bổng do hiệu trưởng
quyết định;
b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên thực hiện xét, cấp học bổng
theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định;
c) Học bổng được cấp theo từng học
kỳ và cấp 10 tháng trong năm học. Đối với học sinh, sinh viên đào tạo theo
phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì được xét, cấp học bổng theo số lượng
mô đun hoặc tín chỉ, trong đó 15 mô đun hoặc tín chỉ được tính tương đương với
một học kỳ.
Học sinh, sinh viên thuộc diện
hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội, chính sách ưu đãi thì vẫn được xét,
cấp học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Nghị định này.
Điều 9. Học
bổng chính sách
1. Đối tượng:
Sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông
dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người
khuyết tật.
2. Mức hưởng:
a) Đối với sinh
viên học theo chế độ cử tuyển, học sinh các trường dự bị đại học, trường phổ
thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương
binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;
b) Đối với học
viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.
3. Nguyên tắc
hưởng:
a) Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được hưởng chế độ học bổng chính sách một
lần trong cả quá trình học;
b) Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên thuộc đối tượng được hưởng
nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc học đồng
thời nhiều ngành, nhiều cơ sở giáo dục thì chỉ được hưởng chính sách ở một
ngành tại một cơ sở giáo dục;
c) Học sinh, sinh viên, học viên là đối tượng được hưởng chính sách
theo quy định tại Điều này nhưng thuộc đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp
ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng các
chính sách này theo quy định;
d) Học sinh,
sinh viên, học viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc bị đình chỉ học tập thì không
được hưởng các chính sách quy định tại Điều này kể từ thời điểm quyết định kỷ
luật có hiệu lực hoặc trong thời gian bị đình chỉ;
đ) Học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng/năm, số năm học được hưởng
chính sách không được vượt quá số năm hoặc số học kỳ tối đa để hoàn thành
chương trình đào tạo tương ứng với các ngành học theo quy định. Riêng đối với năm học cuối được hưởng theo số
tháng thực học.
Đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị
đại học nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng học bổng
chính sách theo quy định.
e) Đối với các chương trình đào tạo theo phương
thức tích lũy mô đun hoặc
tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành,
nghề và trình độ đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế, được tính bằng công thức dưới đây:
Học
bổng chính sách theo mô đun, tín chỉ trong khoảng thời gian xác định để tính
học bổng chính sách
|
=
|
Tổng
số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế
|
x
|
Số
mô đun, tín chỉ học trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính
sách
|
Tổng
số mô đun, tín chỉ
|
Trong đó:
Tổng
số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế
|
=
|
Mức
học bổng chính sách 01 tháng của 01 học sinh, sinh viên của chương trình đào
tạo theo niên chế
|
x
|
Số
tháng học của cả khóa học của chương trình đào tạo theo niên chế
|
g) Không áp dụng
học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học văn bằng hai, đào tạo theo
địa chỉ, hình thức đào tạo từ xa, liên kết đào tạo và vừa làm vừa học.
4. Hồ sơ hưởng chính sách:
a) Đối với sinh
viên theo chế độ cử tuyển: Bản cam kết của sinh viên, có xác nhận của nhà trường
nơi đang theo học (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này);
b) Đối với học
sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú: Bản sao được cấp từ
sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu giấy khai sinh; giấy báo trúng tuyển;
c) Đối với học
viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Đơn đề nghị (Mẫu số 02
và Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này); bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; bản sao được cấp từ sổ gốc,
bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn cấp đối với học viên là người khuyết tật; trường hợp học viên chưa có giấy xác nhận khuyết tật thì bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu thẻ thương binh đối với học viên
là thương binh.
5. Trình tự xét, cấp học bổng:
a) Đối với sinh
viên theo chế độ cử tuyển:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhập học, sinh viên nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến theo quy định về Sở Nội vụ nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú đối với sinh viên trường đại học, trường cao đẳng sư phạm hoặc Sở
lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh
viên trường cao đẳng trừ sinh viên trường cao đẳng sư phạm. Mỗi sinh viên chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị
cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;
- Sở Nội vụ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu
kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này) và thực hiện việc chi trả học bổng chính
sách cho sinh viên theo quy định. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định,
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người
học trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Sinh viên nhận học bổng chính
sách trực tiếp tại Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thông
qua tài khoản ngân hàng của sinh viên theo định kỳ xét, cấp học bổng.
b) Đối với học
sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhập học, học sinh nộp hồ sơ theo quy định cho nhà trường nơi học sinh
đang theo học để xét, cấp học bổng chính sách. Mỗi
học sinh chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời
gian học tại cơ sở giáo dục;
-
Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh
phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi về cơ quan quản lý trực tiếp. Trường hợp hồ
sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho người
học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Học sinh nhận học bổng chính
sách tại cơ sở giáo dục đang theo học theo định kỳ xét, cấp học bổng chính
sách theo quy định.
c) Đối với học
viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhập học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông báo cho học viên về chế độ học
bổng chính sách, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn học viên nộp hồ sơ theo quy định.
Mỗi học viên chỉ phải nộp một bộ hồ sơ một lần để
đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Đối với học
viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Hiệu trưởng cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự
toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên (Mẫu số 04 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này) trình cơ quan quản lý
trực tiếp phê duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Đối với học
viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: Học viên làm đơn đề nghị (Mẫu số 03 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi cơ sở giáo dục
nghề nghiệp nơi theo học để xác nhận vào đơn trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn và hướng dẫn học
viên gửi hồ sơ về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học
viên có hộ khẩu thường trú. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách và xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
-
Trường hợp học viên không nộp đủ hồ sơ theo quy định thì
chỉ được chi trả học bổng chính sách tính từ ngày cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định
và không được truy lĩnh học bổng chính sách đối với thời gian đã học từ trước
thời điểm học viên nộp đủ hồ sơ theo quy định.
6.
Kinh phí thực hiện học bổng chính sách:
a) Kinh phí thực
hiện học bổng chính sách quy định tại Nghị định này được cân đối trong dự toán
chi ngân sách nhà nước của lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp hằng
năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước;
b) Ngân sách trung
ương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh,
sinh viên đang theo học tại các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc
nội trú thuộc các bộ, ngành trung ương quản lý;
c) Ngân sách địa
phương đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh,
sinh viên theo chế độ cử tuyển không phân biệt cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang theo học thuộc các bộ, ngành
trung ương hoặc do địa phương quản lý; kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính
sách đối với học viên là thương binh, người khuyết tật trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật thuộc địa phương quản lý, học
sinh các trường dự bị đại học thuộc địa phương quản lý;
d) Kinh phí thực
hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương đảm bảo. Ngân sách trung
ương hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
7. Phương thức chi trả học
bổng chính sách:
a) Đối với sinh viên theo
chế độ cử tuyển: Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông
báo, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền thực hiện
việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng chính sách đối với sinh viên thuộc
diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định.
Căn cứ điều kiện cụ thể của từng
địa phương và điều kiện của cơ sở giáo dục có sinh viên thuộc diện được hưởng học
bổng chính sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ủy quyền chủ động lựa chọn hình thức chuyển tiền theo một trong các phương
thức: Trực tiếp chuyển kinh phí cho các cơ sở giáo dục theo hợp đồng, cấp tiền
mặt trực tiếp cho gia đình người học hoặc cho người học, chuyển qua tài khoản
hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có) cho người học.
b) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường
phổ thông dân tộc nội trú: Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được
thông báo, các cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học
bổng đối với học sinh thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định;
c) Đối với học viên cơ sở giáo dục
nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật:
- Đối với học viên sơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập: Cơ sở giáo dục nơi học viên đang theo học
chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách trực
tiếp bằng tiền mặt cho học viên;
- Đối với học
viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi học viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ
chức thực hiện chi trả học bổng chính sách cho học viên theo một trong các
phương thức: Cấp tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển qua tài khoản hoặc các hình thức
chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có).
8. Thời gian cấp
học bổng chính sách: Học bổng chính sách được cấp hai lần trong năm học, mỗi lần
cấp 06 tháng, lần thứ nhất cấp vào tháng 10, lần thứ hai cấp vào tháng 3. Trường
hợp học sinh, sinh viên, học viên chưa nhận được học bổng chính sách theo thời
hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ cấp học bổng tiếp theo.
9. Sinh viên theo chế độ cử tuyển
tự thôi học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền học
bổng đã nhận cho cơ quan cấp học bổng, trừ các trường hợp tự thôi học do bất khả
kháng.
10. Việc lập dự toán, phân bổ
kinh phí, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có
liên quan.
11. Quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí:
a)
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện và mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành;
b)
Hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính kết quả thực hiện việc cấp kinh phí cho học sinh, sinh
viên vào thời điểm kết thúc năm học.
Điều 10. Miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng
cho học sinh, sinh viên
1.
Đối với dịch vụ công cộng về giao thông:
a)
Học sinh, sinh viên được giảm giá vé tàu hỏa, xe ô tô buýt;
b)
Đơn vị tham gia vận tải công cộng phát hành vé giảm giá cho học sinh, sinh viên
khi học sinh, sinh viên xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.
2.
Đối với dịch vụ công cộng về giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch
sử, công trình văn hóa:
a)
Học sinh, sinh viên được giảm giá vé dịch vụ khi trực tiếp sử dụng các dịch vụ
gồm: Bảo tàng, di tích lịch sử, thư viện, triển lãm;
b) Cơ sở văn hóa,
giải trí phát hành vé giảm giá cho học sinh, sinh viên khi học sinh, sinh viên
xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.
3. Căn cứ điều kiện
cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức miễn, giảm giá vé dịch
vụ công cộng cho học sinh, sinh viên thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Học sinh, sinh
viên là người khuyết tật được miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng về giao
thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa
theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ hướng dẫn Luật Người khuyết tật.
Học sinh, sinh
viên là đối tượng chính sách xã hội được miễn, giảm giá vé tàu theo quy định tại
Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
2. Nghị định
này thay thế Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định
số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm
b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục.
3. Bãi bỏ Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên
học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Bãi bỏ các quy
định về học bổng khuyến khích học tập và học bổng chính sách tại: Quyết định số
1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng
và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Quyết
định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ bổ sung, sửa đổi
khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội
đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Quyết định số
194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều
chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là
người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định
số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều
chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu
số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định
tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu
số 01
|
Bản cam kết
|
Mẫu
số 02
|
Đơn đề nghị cấp học bổng chính
sách
|
Mẫu
số 03
|
Đơn đề nghị cấp học bổng chính
sách
|
Mẫu
số 04
|
Dự toán kinh
phí thực hiện học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CAM KẾT
Tôi là
....................................................................................................................
Sinh viên lớp:......................
Khóa:....................... Khoa:.....................................
Trường:.................................................................................................................
Địa chỉ thường
trú.................................................................................................
Số chứng minh nhân
dân (Thẻ căn cước công dân):......................................... ngày cấp:.............................
nơi cấp:...........................................................................
Tôi đã nghiên cứu
kỹ và xin cam kết thực hiện các nội dung về học bổng chính sách đối với sinh
viên theo chế độ cử tuyển được quy định tại Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày...
tháng.... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
Nếu trong trường hợp
phải bồi hoàn, tôi xin cam kết hoàn trả số tiền học bổng được nhận theo đúng với
các quy định của pháp luật.
|
........,
ngày .... tháng.... năm.......
NGƯỜI VIẾT CAM KẾT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
GIẤY XÁC NHẬN CỦA
NHÀ TRƯỜNG
Trường..................................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
Số điện thoại:........................................................................................................
Xác nhận anh/chị
(Chữ in hoa, có dấu)................................................................
là sinh viên năm
thứ:.................... Khóa: ..................
Khoa:......................................
Giấy xác nhận này
để làm căn cứ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp
sinh viên bị kỷ luật, đình chỉ học tập hoặc buộc thôi học, nhà trường sẽ gửi
thông báo kịp thời về địa phương.
|
.............., ngày .... tháng.... năm .......
TM. NHÀ TRƯỜNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH
Kính gửi:......................
Họ và
tên:......................................................................... Dân
tộc:......................
Ngày, tháng,
năm
sinh:.........................................................................................
Nơi
sinh:................................................................................................................
Lớp:.................................................................... Khóa:........................................
Mã số học viên
(nếu có):.......................................................................................
Thuộc đối tượng:...............................................................
(ghi rõ đối tượng được hưởng học bổng chính sách)
Căn cứ Nghị định
số..../2020/NĐ-CP ngày.... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Giáo dục, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà trường xem xét để cấp
học bổng chính sách theo quy định.
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC
(Quản lý học sinh, sinh viên)
|
........,
ngày.... tháng.... năm.......
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP HỌC BỔNG CHÍNH
SÁCH
Kính gửi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Họ và
tên:........................................................................ Dân
tộc:.......................
Ngày, tháng,
năm
sinh:.........................................................................................
Nơi
sinh:...............................................................................................................
Lớp:............................................................... Khóa:.............................................
Họ tên cha/mẹ học
viên:.......................................................................................
Hộ khẩu thường
trú:..............................................................................................
...............................................................................................................................
Mã số học viên
(nếu
có):.......................................................................................
Thuộc đối tượng:.............................................................
(ghi rõ đối tượng được hưởng chính sách)
Căn cứ Nghị định
số..../2020/NĐ-CP ngày.... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Giáo dục, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà trường xem xét để cấp
học bổng chính sách theo quy định.
|
........,
ngày.... tháng.... năm.......
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA
CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHỆP TƯ THỤC
Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp:................................................................................
Xác nhận anh/chị:.................................................................................................
Hiện là học
viên lớp:........................... Khóa:.............................. Thời
gian khóa học:......... (năm)
Hệ đào tạo:.................................................................................. của
nhà trường.
Kỷ luật:..............................................................
(ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Đề nghị Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp học bổng chính sách cho anh/chị
theo quy định.
|
........,
ngày.... tháng.... năm.......
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN.....
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN.......
--------
|
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN HỌC
BỔNG
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC
SINH, SINH VIÊN
Năm...
Thực hiện theo
Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày.... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Nội
dung
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Loại
đối tượng chính sách
|
Dân
tộc
|
Số
tháng hỗ trợ
|
Mức
học bổng chính sách/tháng
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
= (7)*(6)
|
1
|
Sinh viên A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sinh viên B
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sinh viên C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
..........,
ngày..... tháng..... năm......
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|