BỘ
GIÁO DỤC
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
192-NĐ
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 03 năm 1958
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỂ LỆ TỔ CHỨC KỲ THI TỐT NGHIỆP TRƯỜNG PHỔ
THÔNG ÁP DỤNG TỪ NIÊN HỌC 1957-1958.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ nghị định số 596-NĐ
ngày 30-8-1956 ban hành quy chế Trường phổ thông;;
Căn cứ nghị định số 322-NĐ ngày 17-4-1957 quy định thể lệ tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp Trường phổ thông;
Theo đề nghị của Ông Giám đốc Nha Giáo dục phổ thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: -
Nay bãi bỏ nghị định số 322-NĐ ngày 17-4-1957 nói trên và quy định dưới đây thể
lệ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trường phổ thông áp dụng từ niên học 1957-58.
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 2: -
Kỳ thi tốt nghiệp Trường phổ thông tổ chức cho học sinh các trường cấp 3 quốc lập,
tư thục và thí sinh tự do đã học hết chương trình cấp 3 Trường phổ thông và đủ
điều kiện được dự thi nói trong các điều 7 và 8 dưới đây.
Điều 3: -
Kỳ thi tốt nghiệp Trường phổ thông do Khu, Sở hay Ty Giáo dục trực thuộc phụ
trách tổ chức dưới sự lãnh đạo thống nhất của Nha Giáo dục phổ thông.
Bằng tốt nghiệp Trường phổ thông
do Bộ Giáo dục cấp.
Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời do Nha Giáo dục phổ thông cấp.
Điều 4: -
Mỗi năm chỉ tổ chức một khoa thi tốt nghiệp Trường phổ thông vào cuối niên học.
Về mỗi khoa thi, Nha Giáo dục phổ thông sẽ ấn định ngày thi thống nhất và những
nơi tổ chức các Hội đồng thi theo đề nghị của các Khu,Sở và Ty Giáo dục trực
thuộc.
Điều 5: -
Học sinh trường tư thục và thí sinh tự do xin thi tốt nghiệp sẽ thi chung với học
sinh trường quốc lập.
Thí sinh tự do hiện đang ở khu,
thành phố hay tỉnh nào sẽ xin thi tại một Hội đồng thi trong khu, thành phố hay
tỉnh ấy. Trường hợp tại khu, thành phố hay tỉnh ấy không tổ chức Hội đồng thi,
thí sinh tự do sẽ xin thi tại một Hội đồng thi thuộc khu, thành phố hay tỉnh
khác gần nơi thí sinh hiện đang ở nhất.
Điều 6: -
Lúc vào thi, thí sinh phải mang theo thẻ học sinh hay giấy chứng nhận căn cước
có dán ảnh.
Thẻ của học sinh trường quốc lập
hay tư thục phải có chữ ký của Hiệu trưởng và dấu của trường.
Riêng thẻ của học sinh trường tư
và giấy chứng nhận căn cước của thí sinh tự do phải có thị thực của Ủy ban Hành
chính từ cấp huyện trở lên.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN GHI TÊN XIN
THI
Điều 7: -Những
thí sinh đủ điều kiện sau đây được dự thi:
a) Về tuổi
Đủ 17 tuổi tính đến 31-12 năm dự
thi.
b) Về học:
1.- Học sinh đã học một trường
quốc lập hay tư thục có học bạ đầy đủ chứng minh đã học hết cấp 3 trường phổ
thông (hoặc tương đương với cấp 3 trường phổ thông) cụ thể là:
Từ niên học 1955-56 trở về
trước:
- học sinh đã học đầy đủ các lớp
đệ tam, đệ nhị, đệ nhất bậc trung học.
- học sinh đã học đầy đủ các lớp
8 và 9 cấp 3 trường phổ thông 9 năm nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp.
Từ niên học 1956-57 trở về
sau:
- học sinh đã học đầy đủ các lớp
8, 9 và 10 trường phổ thông 10 năm.
2. – Học sinh tự do:
- đã thi hỏng kỳ thi tốt nghiệp
Trường phổ thông hay Trung học đệ nhị cấp cũ từ liên khóa 1954-55 trở đi
(1955-56, v.v…)
- có giấy chứng nhân học lực hợp
lệ chứng thực đã học đầy đủ chương trình các lớp cấp 3 Trường phổ thông (hoặc
tương đương với các lớp cấp 3) trong thời gian ít nhất 3 niên học.
Điều 8: -
Những học sinh sau đây không được phép dự thi tốt nghiệp ngay cuối năm đang học:
- học sinh đang học lớp 10 một trường
cấp 3 đã nghỉ liên tục từ 1 tháng trở lên trong học kỳ 2, hoặc từ 2 tháng trở
lên trong cả niên học, mà không được Hội đồng nhà trường xét chiếu cố về hạnh
kiểm và sự tiến bộ cuối năm để cho dự thi.
- học sinh đang học lớp 10 một
trường cấp 3 đã bị đuổi vi phạm kỷ luật.
Riêng đối với thí sinh tự do, về
mỗi khoa thi, Khu, hay Sở Giáo dục có thể quyết định không cho phép một thí
sinh được dự thi nếu UBHC nơi thí sinh ở chứng nhận có hạnh kiểm rất xấu.
Chương 3:
HỒ SƠ XIN THI
Điều 9: -
Học sinh xin dự thi phải nộp những giấy tờ sau:
1.- đơn xin dự thi làm theo đúng
mẫu đính kèm nghị định này do tay thí sinh viết và ký tên.
Đơn của học sinh đang học tại
trường phải có chứng thực của Hiệu trưởng.
Đơn của thí sinh tự do phải có
chứng nhận về địa chỉ và hạnh kiểm của Thủ trưởng đơn vị quân đội, cơ
quan xí nghiệp (nếu thí sinh là bộ đội, cán bộ, công nhân viên) hay của Ủy ban
Hành chính xã, khu phố (nếu là thí sinh thường).
2.- Giấy khai sinh hay bản sao
có thị thực của Ủy ban Hành chính.
3.- Bản chính học bạ hay giấy chứng
nhận học lực hợp lệ đã học hết các lớp cấp 3 phổ thông.
Điều 10: -
Giấy chứng nhận học lực của học sinh tự học phải làm theo đúng thể thức dưới
đây mới coi là hợp lệ:
a) Nếu thí sinh là bộ đội,
cán bộ, công nhân viên của Chính phủ
Giấy chứng nhận học lực về mỗi
niên học phải do Thủ trưởng đơn vị bộ đội từ cấp Trung đoàn trở lên, Thủ trưởng
cơ quan, xí nghiệp từ cấp tỉnh trở lên nhận thực.
b) Nếu là thí sinh thường:
- Giấy chứng nhận học lực phải
do hai giáo viên cấp 3 (1 khoa học xã hội và 1 khoa học tự nhiên) hay hai người
có trình độ văn hóa tương đương với giáo viên cấp 3 chứng nhận.
- Giấy chứng nhận học lực thuộc
niên học nào phải được Sở hay Ty Giáo dục xác thực ngay cuối niên học ấy. Riêng
giấy chứng nhận về niên học của lớp cuối cấp 3 phải có dán ảnh.
Điều 11: -
Hồ sơ thi của mỗi thí sinh phải gửi đến các Khu, Sở hay Ty Giáo dục trực thuộc
trước ngày hết hạn nộp đơn do các cơ quan giáo dục này ấn định mới được chấp nhận.
Trong mỗi khóa thi, thí sinh chỉ
được nộp đơn xin thi ở một Hội đồng thi nhất định.
Chương 4:
HỘI ĐỒNG THI
Điều 12: -
Tùy theo số thí sinh dự thi, tại mỗi khu, thành phố hay tỉnh trực thuộc sẽ tổ
chức mội hay nhiều Hội đồng thì đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của các Khu, Sở
hay Ty Giáo dục trực thuộc.
Điều 13: -
Nhân viên mỗi Hội đồng thi gồm một số giáo viên của trường cấp 3 nơi mở Hội đồng
thi và một số giáo viên điều động ở nơi khác đến nếu xét cần thiết. Nha, Khu, Sở
hay Ty Giáo dục trực thuộc có thể cử cán bộ vào một số Hội đồng thi để chỉ đạo
rút kinh nghiệm (cán bộ này có thể ở trong Ban lãnh đạo Hội đồng thi).
Nhân viên Hội đồng thi do Nha
Giáo dục phổ thông cử theo đề nghị của các Khu, Sở hay Ty Giáo dục trực thuộc.
Trong một Khu có nhiều Hội đồng thi, Nha Giáo dục phổ thông có thể ủy nhiệm cho
Khu hay Sở Giáo dục cử nhân viên tham gia các Hội đồng thi trong khu và báo cáo
lên Nha Giáo dục phổ thông và Ủy ban Hành chính khu hay thành phố.
Điều 14: -
Tại mỗi Hội đồng coi thi hay Hội đồng chấm thi, các ông Chủ tịch, phó Chủ tịch
và thư ký họp thành Ban lãnh đạo Hội đồng thi.
Hội đồng coi thi hay Hội đồng chấm
thi có quyền quyết định mọi công việc trong kỳ thi theo đúng những thể lệ đã
quy định.
Điều 15: -
Khi có thí sinh bị bắt quả tang gian lận hay cố ý gian lận, Ban lãnh đạo Hội đồng
thi có quyền quyết định đuổi ngay thí sinh này khỏi phòng thi.
Quyết định này phải ghi rõ vào
biên bản.
Chương 5:
KỶ LUẬT
Điều 16: -
Trong khi thi, thí sinh không được thông đồng với nhau hoặc với ngoài, không được
mang vào phòng thi những giấy tờ, sách vở, tài liệu…. Trái lệ này, thí sinh sẽ
bị đuổi ra khỏi phòng thi.
Điều 17: -
Thí sinh nào bị bắt quả tang gian lận hay có ý gian lận trong kỳ thi sẽ bị đuổi
ngay ra khỏi phòng thi và có thể bị cấm thi từ một đến hai năm tùy theo trường
hợp. Việc cấm thi do Nha Giáo dục phổ thông quyết định.
Điều 18: - Thí
sinh nào gian lận hoặc đã nộp giấy tờ có chỗ gian trá mà Hội đồng thi không bắt
được quả tang nhưng sau mới tìm ra, có thể bị cấm thi hay hủy bỏ văn bằng và giấy
chứng nhận tốt nghiệp.
Việc hủy bỏ văn bằng và giấy chứng
nhận tốt nghiệp do Bộ Giáo dục quyết định.
Chương 6:
CHƯƠNG TRÌNH THI – BÀI
THI
Điều 19: -
Chương trình thi là chương trình lớp 10 phổ thông đang áp dụng trong năm mở kỳ
thi. Nếu cần thêm một phần chương trình các lớp 8 và 9, Nha Giáo dục phổ
thông sẽ ấn định và công bố vào học kỳ 2 mỗi niên học.
Điều 20: -
Đề thi mỗi khóa do Nha Giáo dục phổ thông chọn chung cho tất cả các Hội đồng
thi trong toàn quốc. Nếu xét cần phải ra đề thi riêng cho Hội đồng thi thuộc
Khu nào, Nha Giáo dục phổ thông có thể ủy nhiệm cho Khu hay Sở Giáo dục chọn và
đưa Nha duyệt trước.
Về các bài thi viết, trừ các bài
tính đố bắt buộc, những bài thi khác sẽ ra hai đầu đề để cho thí sinh được tùy
ý chọn.
Điều 21: -
Bài thi gồm có bài thi viết và bài thi vấn đáp.
A. - Bài thi viết:
1- Làm văn:
3 giờ
2-
Toán: 3 giờ
3- Lịch sử:
1 giờ30
4- Vật
lý: 2 giờ
5- Chính trị:
1 giờ 30
6- Ngoại ngữ (2 bài) dịch 1 giờ
30
1 bài dịch ngoại ngữ ra Việt văn
và 1 bài dịch Việt văn ra ngoại ngữ.
Về bài thi Ngoại ngữ, thí sinh
được chọn một trong ba ngoại ngữ: Anh văn, Pháp văn, Trung văn và phải ghi rõ
trong đơn dự thi.
Riêng về kỳ thi tốt nghiệp phổ
thông cuối niên học 1957-58, bài thi ngoại ngữ là một bài dịch ngoại ngữ ra
Việt văn làm trong 1 giờ.
B.- Bài thi vấn đáp (đối
với mỗi thí sinh, mỗi bài không hỏi lâu quá 15 phút).
1- Giảng văn
2- Toán
3- Hóa học
4- Sinh vật
5- Địa lý
Điều 22: -
Các bài thi đều cho điểm theo thang điểm 5 bậc.
Thí sinh nào bỏ không thi một bài
(vắng mặt) hoặc nộp giấy trắng (không làm bài) sẽ coi là thiếu bài thi và sẽ bị
loại.
Bài thi đều phải rọc phách trước
khi chấm.
Chương 7:
ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
Điều 23: -
Những thí sinh đủ điều kiện dưới đây được vào vấn đáp:
- Các bài thi viết đều được điểm
từ 3 trở lên.
- Không thiếu bài thi viết nào.
Điều 24: -
Những thí sinh có đủ điều kiện sau đây được trúng tuyển hẳn:
- các bài thi viết và vấn đáp đều
được điểm từ 3 trở lên.
- không thiếu một bài thi viết
hay vấn đáp nào.
Điều 25:-
Sau kỳ thi viết và sau kỳ thi vấn đáp, Hội đồng chấm thi cần đưa ra thảo luận
việc nên hay không nên lấy thêm vào vấn đáp hoặc cho trúng tuyển hẳn những thí
sinh mà riêng trong kỳ viết, hoặc chung trong tất cả hai kỳ thi viết và vấn đáp
ở vào trường hợp sau đây:
- có một bài thi bị điểm 2, các
bài khác từ 3 trở lên.
- có hai bài thi bị điểm 2, các
bài khác từ 3 trở lên.
- có một bài thi bị điểm 1, các
bài khác từ 3 trở lên.
Điều 26: -
Nếu xét nên lấy thêm, Hội đồng thi sẽ theo những nguyên tắc sau:
1- Tùy theo tình hình kết quả cụ
thể của kỳ thi, Hội đồng sẽ quyết định nên lấy thêm loại học sinh có đến mức điểm
nhất định nào, nhưng không được vượt ra ngoài loại học sinh được xét lấy thêm
quy định trong điều 25 trên đây.
2- Hội đồng chỉ sẽ quyết định lấy
thêm một học sinh được vào vấn đáp hay được trúng tuyển hẳn sau khi đã xét kỹ học
bạ về cả hai mặt: kết quả học tập và hạnh kiểm.
Điều 27: -
Sau khi đã lấy thêm một số thí sinh trúng tuyển theo thể thức nói trong điều 26
trên đây, Ban lãnh đạo Hội đồng thi, căn cứ vào đề nghị của nhân viên Hội đồng
và sau khi đã thẩm tra học bạ, có thể đưa ra Hội đồng xét và quyết định đặc
cách lấy thêm vào vấn đáp hay cho được trúng tuyển hẳn một số thí sinh ở vào
trường hợp đã bị loại nhưng trong niên học được xếp vào hạng rất khá và hạnh kiểm
thật tốt.
Điều 28: -
Trong việc xét lấy thêm, toàn thể nhân viên Hội đồng chấm thi có quyền biểu quyết.
Quyết định sẽ lấy theo đa số tương đối. Nếu số người biểu quyết ngang nhau thì
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.
Quyết định của Hội đồng phải ghi
rõ vào biên bản.
Điều 29: -
Hội đồng thi không xếp hạng thí sinh đã được trúng tuyển hẳn, nhưng có thể quyết
định lựa chọn một số thí sinh, nhiều hay ít tùy theo kết quả kỳ thi của từng Hội
đồng, đáng được đưa ra tuyên dương trước toàn thể Hội đồng thi. Những thí sinh
này ít nhất phải bảo đảm mấy tiêu chuẩn sau:
- Về các bài thi: có 5 bài thi
được điểm 5, các bài khác từ 4 trở lên.
- Về kết quả học tập trong niên
học: được xếp vào loại khá (quá nửa số môn học được điểm tổng kết cả năm từ 4 trở
lên, các môn khác đều 3)
- Về hạnh kiểm: Điểm tổng kết cả
năm từ 4 trở lên.
Điều 30: -
Kết quả kỳ thi sẽ tuyên bố ngay tại Hội đồng thi. Kết quả này chỉ coi là chính
thức sau khi được Nha Giáo dục phổ thông duyệt y.
Chương 8:
HỒ SƠ HỘI ĐỒNG THI – BÁO
CÁO
Điều 31: -
Sau khi ký thi viết, tại nơi nào có tổ chức Hội đồng coi thi riêng thì Chủ tịch
Hội đồng coi thi gửi tập trung đến Hội đồng chấm thi đã ấn định biên bản Hội đồng
coi thi kèm hồ sơ kỳ thi viết gói kín và niêm phong. Những trường hợp gian lận
cần ghi rõ trong biên bản và kèm theo tài liệu gian lận nếu có.
Điều 32: -
Thi xong, Chủ tịch Hội đồng chấm thi gửi về Khu, Sở hay Ty Giáo dục trực thuộc
biên bản Hội đồng thi kèm danh sách thí sinh được vào vấn đáp và danh sách thí
sinh được trúng tuyển hẳn và toàn bộ hồ sơ kỳ thi.
Điều 33: -
Khu, Sở hay Ty Giáo dục trực thuộc sau khi kiểm soát lại công việc của Hội đồng
thi, làm báo cáo gửi về Nha Giáo dục phổ thông phổ kèm hồ sơ thi để duyệt y kết
quả kỳ thi.
Sau khi duyệt y kết quả kỳ thi,
Nha giáo dục phổ thông sẽ cấp giấy chứng nhận trúng tuyển tạm thời trong khi chờ
đợi Bộ Giáo dục cấp bằng tốt nghiệp Trường Phổ thông.
Điều 34: -
Các ông Chánh văn phòng Bộ Giáo dục và Giám đốc Nha giáo dục phổ thông chịu
trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Nguyễn Văn Huyên
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Mẫu
đơn
(khổ
giấy học sinh)
|
ĐƠN XIN DỰ KỲ THI TỐT NGHIỆP TRƯỜNG PHỔ THÔNG ([1])
(tự
tay thí sinh viết và ký tên)
Họ và tên thí sinh: ([2])
Ngày sinh:
ngày.................... tháng............ năm 19….
Nơi sinh (2)
Chỗ ở hiện thời của thí sinh: ([3])
Trường hiện đang theo học trong
năm dự thi: Lớp 10. Trường phổ thông cấp 3 Quốc lập (hay tư thục). niên học
19….-19….([4])

Thí sinh tự do
Hội đồng xin dự thi: Hội đồng
thi tại trường
Khóa thi ngày…..tháng…… năm 19……
Ngoại ngữ chọn để thi: ([5])
Họ và tên
cha
Nghề nghiệp cha:
Họ và tên mẹ:
Nghề nghiệp mẹ:
Chỗ ở hiện thời của cha mẹ: (3)
Hồ sơ đính kèm:
1) giấy khai sinh
2) bản chính học bạ hay giấy chứng nhận học lực.
3) v.v…
|
Tôi
cam đoan lời khai trên đây là đúng
………..,
ngày….tháng…năm 19…
(Thí
sinh ký tên)
Nhận
thực lời khai trên đây là đúng ([6])
………., ngày…… tháng ……năm 19….
Hiệu
trường trường Phổ thông cấp 3……
(Ký
hiệu và dấu)
Nhận
thực về địa chỉ và hạnh kiểm ([7])
(của Ủy ban Hành chính địa phương hay Thủ trưởng đơn vị quân đội, cơ
quan, xí nghiệp Nhà nước).
.......................................................
……….., ngày ……tháng……năm 19…
(Chức
vụ, họ và tên, chữ ký, dấu)
|
([1]) – đơn của học sinh đang học
tại trường gửi đến Hiệu trưởng trường. Đơn của thí sinh tự do có thể gửi đến
Trường học cũ nhờ chuyển giao hoặc gửi thẳng đến Khu, Sở hay Ty Giáo dục trực
thuộc.
([2]) – Ghi theo đúng giấy
khai sinh: Thí dụ: giấy khai sinh ghi Nguyễn Thị Minh thì không được ghi
trong đơn là Nguyễn Thị Lệ-Minh; ghi đúng tên thôn hay xã cũ như trong giấy
khai sinh dù thôn hay xã đã đổi tên mới.
([3]) – ghi rõ số nhà, tên
phố nếu ở thành phố hay thị trấn. Nếu ở nông thôn, ghi rõ thôn, xã, huyện, tỉnh.
([4]) – Bỏ những dòng
không cần thiết
([5]) – Ghi rõ chọn: Anh
văn, Pháp văn hay Trung văn.
([6]) – dành cho thí sinh
đang học tại trường công hay tư
([7]) – dành cho thí sinh
tự do: Nếu thí sinh là bộ đội, cán bộ, công nhân viên của Chính phủ, Thủ trưởng
đơn vị hay cơ quan sẽ nhận thực trên đơn. Nếu là thí sinh thường, đơn sẽ do
UBHC xã, khu phố…nhận thực.
Về hạnh kiểm cần ghi rõ:
tinh thần tham gia công việc, thái độ đối xử ở địa phương.