CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
134/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 11 năm 2006
|
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH :
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng,
tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển,
việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử tuyển vào đại học,
cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề.
Điều 2. Chế
độ cử tuyển
1. Cử tuyển
là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào
tạo cán bộ, công chức, viên chức cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ
đại học, cao đẳng, trung cấp.
2. Chế độ cử tuyển quy định tại
Nghị định này bao gồm: tuyển sinh; tổ chức và kinh phí đào tạo; phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp;
bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử
tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác.
Điều 3.
Nguyên tắc cử tuyển
Việc thực hiện chế độ cử tuyển
phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Đúng mục đích, đối tượng,
tiêu chuẩn theo quy định.
2. Khách quan, công bằng, công
khai, minh bạch.
3. Cơ quan cử người đi học theo
chế độ cử tuyển có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác
cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.
Điều 4. Quyền
và nghĩa vụ của người học theo chế độ cử tuyển
1. Người học theo chế độ cử tuyển
có những quyền sau đây:
a) Được thông tin đầy đủ về chế
độ cử tuyển;
b) Được cấp học bổng, miễn học
phí và hưởng các chế độ ưu tiên khác theo quy định hiện hành của Nhà nước trong
thời gian đào tạo;
c) Được tiếp nhận và phân công công tác sau khi tốt nghiệp.
2. Người học theo chế độ cử tuyển
có những nghĩa vụ sau đây:
a) Cam kết trước khi được cử tuyển
và chấp hành sự cam kết với cơ quan cử đi học về sự phân công
công tác sau khi tốt nghiệp;
b) Chấp hành các quy định của
pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở giáo dục; hoàn thành chương trình
đào tạo theo ngành học do cơ quan cử đi học phân công;
c) Phải bồi hoàn học bổng, chi
phí đào tạo theo mức quy định tại Điều 13 Nghị định này nếu thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, TỔ
CHỨC TUYỂN CHỌN, TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 5. Đối
tượng và chỉ tiêu cử tuyển
1. Đối tượng
cử tuyển
a) Công dân
Việt Nam thuộc các dân tộc, thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh, ưu tiên xét cử
tuyển đối với các đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh
được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.
b) Công dân Việt
Nam là người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ
đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thường trú ở khu vực III, II (có thể
xét cả đối tượng ở khu vực I trong trường hợp dân tộc thiểu số đó có rất ít cán
bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong
phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các đối tượng này ở khu vực III, II
không đủ chỉ tiêu được giao) từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh.
Các khu vực III, II, I nêu trên
được xác định theo quy định phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chỉ tiêu cử tuyển
a) Chỉ tiêu cử tuyển
được xác định theo từng năm, trong kế hoạch tuyển sinh vào đại học, cao đẳng,
trung cấp của Nhà nước và được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề,
trình độ đào tạo;
b) Chỉ tiêu cử tuyển
đối với đối tượng quy định tại mục b khoản 1 Điều này phải được giao riêng
trong tổng chỉ tiêu cử tuyển giao hàng năm cho các địa phương, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
Điều 6. Tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển
Tiêu chuẩn người
được hưởng chế độ cử tuyển gồm:
1. Tốt nghiệp trung
học phổ thông (hoặc trung cấp) đối với đối tượng được cử tuyển vào đại học, cao
đẳng và tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông đối với đối tượng
được cử tuyển vào trung cấp; xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn
luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên; xếp loại học tập năm cuối cấp (hoặc
cuối khóa) đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở
lên đối với người dân tộc Kinh.
2. Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển.
3. Không quá 25 tuổi
tính đến năm tuyển sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.
4. Không thuộc biên chế Nhà nước.
Điều 7. Tổ chức cử tuyển (ngoài cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an)
1. Quy trình tổ chức cử tuyển:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế -
xã hội và nhu cầu của địa phương đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề,
trình độ đào tạo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
b) Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm
quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy
ban Dân tộc xét và giao chỉ tiêu cử tuyển cho Ủy ban nhân dân các tỉnh theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn; đặt hàng đào tạo theo
chế độ cử tuyển với các cơ sở giáo dục và quyết định cử người đi học theo đúng
đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết quả cử tuyển
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh giúp Ủy
ban thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội đồng tuyển sinh gồm có:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các thành viên khác gồm: đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Trưởng
phòng Giáo dục chuyên nghiệp của Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng quản lý
đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký học
theo chế độ cử tuyển.
Điều 8. Tổ chức đào tạo
1. Đào tạo dự bị đại
học, cao đẳng
a) Người được cử
tuyển để đào tạo trình độ đại học, cao đẳng phải học một năm dự bị. Việc tổ chức
đào tạo và xét tuyển vào học chính thức tại các cơ sở giáo dục được thực hiện
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Sau khi kết
thúc một năm học dự bị, nếu người học không đủ điều kiện tuyển vào học chính thức
tại các cơ sở giáo dục thì được học lưu ban không quá một năm. Trong năm học
lưu ban, người học được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ như năm học thứ
nhất.
2. Đào tạo chính
thức
a) Khi học chính
thức tại các cơ sở giáo dục, người học theo chế độ cử tuyển được đào tạo trong
hệ thống giáo dục chính quy và bố trí học chung với các người học khác của cơ sở
giáo dục theo ngành đào tạo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng với các
cơ sở giáo dục;
b) Việc tổ chức
đào tạo, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Kinh phí đào tạo cử tuyển
1. Kinh phí để đào
tạo người học theo chế độ cử tuyển được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục, đào tạo hàng năm theo các quy định hiện hành.
Học bổng chính
sách đối với người học theo chế độ cử tuyển do ngân sách địa phương bảo đảm và
cấp trực tiếp cho người học theo chế độ học bổng chính sách của Nhà nước.
2. Kinh phí đào tạo
người học theo chế độ cử tuyển do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an chi trả trực tiếp cho các cơ sở giáo dục theo cơ chế Nhà nước đặt hàng.
Điều 10. Cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công
an
1. Bộ Quốc phòng căn cứ quy định tại Nghị định này, chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức cử tuyển, tổ chức đào tạo và cấp kinh phí
đào tạo cử tuyển đối với các đối tượng, chỉ tiêu quy định tại Điều 5, đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này vào các cơ sở giáo dục trình độ
đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề do Bộ Quốc phòng quản lý để đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật
cho Bộ Quốc phòng.
2. Bộ Công an căn
cứ quy định tại Nghị định này, chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn
việc tổ chức cử tuyển, tổ chức đào tạo và cấp kinh phí đào tạo cử tuyển đối với
các đối tượng, chỉ tiêu quy định tại Điều 5, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6
Nghị định này vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng,
cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề do Bộ Công an quản
lý để đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật cho Bộ Công an.
Chương 3:
TIẾP NHẬN, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 11. Tiếp nhận, phân công công tác cho người được cử đi học theo chế
độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp
1. Hàng năm, các
cơ sở giáo dục gửi danh sách, bàn giao hồ sơ và bằng tốt nghiệp của người học
theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tiếp nhận và phân công công tác cho
người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.
3. Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ phân công công tác theo
quy định tại khoản 2 Điều này tối đa là 6 tháng, kể từ ngày được công nhận tốt
nghiệp. Quá thời hạn 6 tháng không nhận được sự phân công theo quy định của Nghị
định này thì người học theo chế độ cử tuyển có quyền tự đi tìm việc làm và
không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
Điều 12. Trường hợp phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
Người học theo chế
độ cử tuyển thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải bồi hoàn học bổng
chi phí đào tạo:
1. Người bị kỷ luật
buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng được cơ quan cử
đi học chấp thuận.
2. Người không chấp
hành sự phân công công tác theo quy định tại Nghị định
này sau khi tốt nghiệp.
3. Người có thời gian làm việc dưới 60 tháng (đối với người học trình độ
đại học, cao đẳng) và dưới 36 tháng (đối với người học trình độ trung cấp) theo
sự phân công công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Người bị kỷ luật
không được phân công công tác sau khi tốt nghiệp hoặc bị thôi
việc trong thời gian đang chấp hành sự phân công công tác.
Điều 13. Mức bồi hoàn, cách tính bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
1. Mức tiền bồi
hoàn bao gồm học bổng chính sách cho người học và các khoản chi phí đào tạo đã
được ngân sách nhà nước đài thọ. Tiền bồi hoàn được nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Cách tính tiền bồi hoàn
a) Đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 12 Nghị định này, cách tính tiền bồi hoàn được
xác định như sau:
TS = (HB+CF) x n
Trong đó TS là tổng
số tiền phải bồi hoàn; HB là học bổng chính sách người học được hưởng trong một
năm; CF là chi phí đào tạo người học trong một năm; n là số năm mà người học đã
học theo chế độ cử tuyển.
b) Đối với trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này, cách tính tiền bồi
hoàn được xác định như sau:
T-t
TS = _________
x (HB+CF) x n
T
Trong đó T là thời gian người được
cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác; t là thời
gian làm việc người được cử tuyển đã chấp hành theo sự phân
công công tác; các ký hiệu: TS, HB, CF và n xác định theo quy định tại mục
a khoản này.
Điều 14. Tiếp
nhận, phân công công tác và bồi hoàn học bổng,
chi phí đào tạo đối với người học theo chế độ cử tuyển tại các cơ sở giáo dục
thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng căn
cứ vào quy định tại Nghị định này, quy định cụ thể việc tiếp nhận, phân công công tác và việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
đối với người học theo chế độ cử tuyển tại các cơ sở giáo dục trình độ đại học,
cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của các Bộ
1. Bộ Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo, thực hiện các chế độ,
chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học,
trung cấp chuyên nghiệp.
2. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các trường
cao đẳng nghề và trung cấp nghề.
3. Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng theo thẩm quyền chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo, tiếp nhận,
phân công công tác và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với người học theo chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng.
4. Bộ Tài chính chủ
trì hướng dẫn và bố trí ngân sách thực hiện chế độ cử tuyển theo quy định tại
Nghị định này.
5. Bộ Nội vụ hướng
dẫn việc xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ của các địa phương nhằm thực hiện chế
độ cử tuyển đúng mục đích, yêu cầu.
6. Ủy ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các địa phương xác định
phạm vi, mức độ của các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp và việc phân vùng khu vực theo quy định tại Điều
5 Nghị định này.
7. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì tổng hợp chỉ tiêu cử tuyển do các Bộ, ngành, địa phương đề xuất
để đưa vào kế hoạch hàng năm và 5 năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ
tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tổ chức tuyển chọn và cử người đi học
theo quy định.
2. Hợp đồng đào tạo
với các cơ sở giáo dục để thực hiện chế độ cử tuyển và bố trí ngân sách thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
3. Phối hợp với các cơ sở giáo dục để quản lý người học theo chế độ cử
tuyển trong quá trình đào tạo.
4. Tiếp nhận, phân công công tác cho người học theo chế độ cử tuyển sau
khi tốt nghiệp.
5. Có trách nhiệm
thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với các trường hợp phải bồi
hoàn theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và xử lý các trường hợp không thực
hiện việc bồi hoàn.
6. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển của địa phương với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Có chính sách tạo
nguồn tuyển sinh đối với các đối tượng cử tuyển quy định tại mục b khoản 1 Điều
5 trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học tại
các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục
1. Tiếp nhận người
học theo chế độ cử tuyển và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người
học theo quy định.
2. Định kỳ hàng
năm thông báo cho cơ quan cử người đi học về kết quả học tập và rèn luyện của
người học theo chế độ cử tuyển, thời gian tốt nghiệp đối với người học năm cuối
khoá.
3. Bàn giao cho cơ
quan cử người đi học hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp
hoặc trong trường hợp thôi học.
4. Định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả đào tạo cử tuyển với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 18. Thanh tra, kiểm tra
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ sở giáo dục
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ cử tuyển theo thẩm quyền.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái
với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 20. Hướng dẫn thi hành
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ
Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|