QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
30/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 6 năm 2013
|
LUẬT
GIÁO
DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật giáo dục quốc phòng và an
ninh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ
bản, hình thức giáo dục quốc phòng và an ninh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức, quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tuân theo quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ
thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về quốc phòng và an ninh; truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ
năng quân sự.
2. Kỹ năng quân sự là khả năng thực hành những
nội dung cơ bản cần thiết về kỹ thuật, chiến thuật quân sự.
Điều 4. Mục tiêu giáo dục quốc
phòng và an ninh
Giáo dục cho công dân về kiến thức quốc phòng và an
ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự
hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 5. Nguyên tắc giáo dục quốc
phòng và an ninh
1. Tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
2. Giáo dục quốc phòng và an ninh là trách nhiệm của hệ
thống chính trị và toàn dân, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Kết hợp giáo dục quốc phòng và an ninh với giáo dục
chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở vững
mạnh toàn diện.
4. Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng
các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực
hành.
5. Chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an
ninh phải phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng kịp thời tình hình thực tế.
6. Bảo đảm bí mật nhà nước, tính kế hoạch, kế thừa,
phát triển, khoa học, hiện đại, dễ hiểu, thiết thực và hiệu quả.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về
giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động giáo dục
quốc phòng và an ninh, có chính sách ưu tiên đối với khu vực biên giới, hải đảo,
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền, tài sản cho giáo dục quốc phòng
và an ninh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo
dục quốc phòng và an ninh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của
công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh
Công dân có quyền và trách nhiệm học tập, nghiên cứu để
nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh. Người tham gia giáo dục quốc phòng và
an ninh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh
1. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh là cơ sở
giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cho các đối
tượng theo quy định của Luật này.
2. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà
trường quân đội;
b) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở
giáo dục đại học.
3. Quy hoạch hệ thống trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với quy hoạch hệ thống nhà trường
quân đội, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc
phòng và an ninh cho các đối tượng.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch hệ thống và quy định điều kiện thành lập trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh để
tuyên truyền xuyên tạc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tiết lộ bí mật nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở việc thực hiện giáo dục quốc phòng và an
ninh.
3. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 10. Trường tiểu học, trung học
cơ sở
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh
trong trường tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện lồng ghép thông qua nội
dung các môn học trong chương trình, kết hợp với hoạt động ngoại khoá phù hợp với
lứa tuổi.
2. Bảo đảm cho học sinh hình thành những cơ sở hiểu biết
ban đầu về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, lực lượng vũ trang
nhân dân; ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
Điều 11. Trường trung học phổ
thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học
phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của
dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức
cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện
nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học theo phân phối chương trình.
Trong năm học, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn
vị liên quan tổ chức cho học sinh học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức
thích hợp.
Điều 12. Trường cao đẳng nghề, cơ
sở giáo dục đại học
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường cao đẳng
nghề, cơ sở giáo dục đại học là môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho người học có kiến thức cơ bản về quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện
nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức dạy và học tập trung tại
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh hoặc trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo
dục đại học. Trong chương trình đào tạo, căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho người học nghiên cứu, học tập
ngoại khoá với nội dung và hình thức thích hợp.
Điều 13. Trường của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong
trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là
môn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho người học nắm vững quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; nghệ thuật quân sự
Việt Nam; tình hình, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; khu vực phòng thủ; phòng
thủ dân sự; kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh; kết hợp quốc phòng và an
ninh với đối ngoại.
3. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng và quy
định của cơ quan có thẩm quyền, trường của tổ chức chính trị xây dựng và thực
hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong hệ thống trường
của tổ chức chính trị.
4. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, trường
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng và thực hiện chương
trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh đối với người học trong trường.
Chương III
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 14. Đối với đối tượng trong
cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối
tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
bao gồm:
a) Cán bộ, công chức; viên chức quản lý;
b) Đại biểu dân cử;
c) Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;
d) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc,
tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn;
đ) Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này
phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 15. Đối với người quản lý
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
1. Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước
phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Doanh nghiệp có quy mô vừa trở lên;
b) Doanh nghiệp hoạt động phục vụ quốc phòng và an
ninh;
c) Doanh nghiệp hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo.
2. Người quản lý đơn vị sự nghiệp ngoài công lập phải
tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
3. Nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tập trung vào chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh.
4. Quy định tại Điều này không áp dụng cho người nước
ngoài.
Điều 16. Đối với cá nhân tiêu biểu,
người có uy tín trong cộng đồng dân cư
1. Cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng
dân cư thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh là chức sắc, chức
việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc, nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học,
nghệ thuật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
3. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, hướng
dẫn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với cá nhân tiêu biểu, người có
uy tín trong cộng đồng dân cư.
Điều 17. Thẩm quyền triệu tập,
quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
Chính phủ quy định thẩm quyền triệu tập, cơ sở bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại các điều
14, 15 và 16 của Luật này.
Điều 18. Chế độ, quyền lợi đối với
đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
14 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được hưởng
nguyên lương, phụ cấp; trường hợp xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ
phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do
ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 15 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
được hưởng nguyên lương, phụ cấp, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu,
xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập bảo đảm; chi phí bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh, nơi nghỉ cho đối tượng xa nơi cư trú do ngân sách nhà nước bảo đảm.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản
1 Điều 15 và Điều 16 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền
tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Người hoàn thành chương trình bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được cấp giấy chứng nhận.
Chương IV
PHỔ BIẾN KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO TOÀN DÂN
Điều 19. Nội dung phổ biến kiến
thức quốc phòng và an ninh
Những hiểu biết cần thiết về độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch; nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong từng thời kỳ; phòng
thủ dân sự; trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 20. Hình thức phổ biến kiến
thức quốc phòng và an ninh
1. Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên và các
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể, hoạt động văn hóa nghệ
thuật, thể dục, thể thao, hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở và các hình thức
sinh hoạt văn hóa truyền thống.
3. Lồng ghép vào các đợt gọi công dân nhập ngũ, ngày kỷ
niệm, ngày truyền thống.
4. Thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý di
sản văn hóa vật thể, phi vật thể, khu bảo tồn thiên nhiên, khu tưởng niệm, đài
kỷ niệm, nghĩa trang liệt sỹ, nhà truyền thống, nhà bảo tàng, cung văn hóa, thể
thao thanh niên, thiếu niên, câu lạc bộ thể thao quốc phòng và an ninh.
5. Các hình thức khác phù hợp với tình hình thực tế của
từng địa phương và cộng đồng dân cư.
Điều 21. Phổ biến kiến thức quốc
phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng
sâu, vùng xa
1. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người
dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa thực hiện theo
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và bảo đảm yêu
cầu sau đây:
a) Gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ,
giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị,
đấu tranh phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, hải đảo;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức phổ biến kiến
thức quốc phòng và an ninh cho người có vai trò và ảnh hưởng tích cực trong đồng
bào dân tộc thiểu số, chủ tàu, thuyền hoạt động dài ngày trên biển; chủ hộ gia
đình, người lao động ở khu vực biên giới, hải đảo.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tình nguyện
phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật cho người
dân khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa; cấp tài liệu giáo
dục quốc phòng và an ninh cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan quân sự
cùng cấp chủ trì, phối hợp với Bộ đội biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Công
an địa phương tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở
khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Điều 22. Phổ biến kiến thức quốc
phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
1. Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước
không thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, người lao động
trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phổ biến kiến thức quốc phòng và an
ninh theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
2. Người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức công đoàn tổ
chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người lao động.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự,
công an, Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp phối hợp tổ chức phổ biến
kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN, BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 23. Giáo viên, giảng viên
1. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an
ninh bao gồm giáo viên, giảng viên chuyên trách, thỉnh giảng và cán bộ quân đội,
công an biệt phái.
2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an
ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; trường hợp có
bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình độ
chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phù hợp với từng đối
tượng giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành.
Điều 24. Đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên
1. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh được quy định như sau:
a) Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng
và an ninh, tập trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông;
b) Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng
tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác;
c) Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng
tuyển sinh là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ
đào tạo giáo dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng.
2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an
ninh được bồi dưỡng, tập huấn định kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân
dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Chính phủ quy định điều kiện cơ sở
giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo
viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện
được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch
tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học.
Điều 25. Trách nhiệm và quyền lợi
của giáo viên, giảng viên
1. Giảng dạy đúng nội dung, chương trình giáo dục quốc
phòng và an ninh quy định cho từng đối tượng, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật
này được bảo đảm chế độ trang phục, trừ cán bộ
quân đội, công an biệt phái; được hưởng chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Báo cáo viên
Báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh, bao gồm:
1. Lãnh đạo bộ, ban, ngành trung ương;
2. Lãnh đạo tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng
và tương đương của Bộ Quốc phòng; tổng cục, cục, vụ và tương đương của Bộ Công
an, bộ, ban, ngành liên quan;
3. Lãnh đạo cấp tỉnh; lãnh đạo huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; lãnh đạo cấp xã;
4. Lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng thuộc sở,
ban, ngành cấp tỉnh và phòng, ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
5. Chuyên gia, nhà khoa học.
Điều 27. Tuyên truyền viên
Căn cứ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận
tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 28. Trách nhiệm và quyền lợi
của báo cáo viên, tuyên truyền viên
1. Truyền đạt đúng nội dung giáo dục quốc phòng và an
ninh quy định cho từng đối tượng.
2. Tham dự đầy đủ hoạt động bồi dưỡng, tập huấn do cấp
có thẩm quyền tổ chức để nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Được cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KINH PHÍ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 29. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí giáo dục quốc phòng và an ninh do Nhà nước
bảo đảm, được bố trí hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bảo đảm
thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật này. Khoản kinh
phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu hợp pháp khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 30. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên.
2. Chi đầu tư phát triển.
3. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết nội
dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 31. Lập dự toán, chấp hành
và quyết toán
1. Hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập dự
toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an
ninh theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có kế hoạch
bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chương VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 32. Nội dung quản lý nhà nước
về giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Quy định chương trình, nội
dung; biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu;
tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh và cấp chứng nhận bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh.
4. Quản lý nguồn lực phát triển giáo dục quốc phòng và
an ninh.
5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý
giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực giáo dục quốc phòng và an ninh.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục quốc phòng
và an ninh.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm việc chấp hành pháp luật về giáo dục
quốc phòng và an ninh.
Điều 33. Cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục
quốc phòng và an ninh trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Giáo dục và Đào tạo giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc
phòng và an ninh.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh tại địa
phương.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Quốc phòng
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan lập quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định; quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà
trường quân đội.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan:
a) Quy định chương trình khung giáo dục quốc phòng và
an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội; chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; chương
trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong
cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
b) Quy định tiêu chuẩn tuyên truyền
viên giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Biên soạn giáo trình, tài liệu phổ biến kiến thức
quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong từng thời kỳ.
4. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo quy định của pháp luật;
quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền, ban chỉ huy quân
sự bộ, ngành về giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, giảng viên, tuyên
truyền viên, cán bộ quản lý, cán bộ kiêm nhiệm giáo dục quốc phòng và an ninh;
cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục
đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
6. Bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học
quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho
cơ sở giáo dục trong phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật chất về giáo dục
quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm
vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
7. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thực
hiện khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo
dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục quốc phòng và
an ninh.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Công an
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương
có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật
này; biên soạn giáo trình, tài liệu giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc
phòng và an ninh.
3. Cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
4. Bảo đảm phương tiện, vật chất cho cơ quan, đơn vị,
nhà trường công an được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học,
trung học cơ sở; quy định chương trình, nội dung, tổ chức thực hiện chương
trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học từ trung học phổ thông đến đại
học, trừ cơ sở dạy nghề.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện giáo dục
quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội quy định định mức giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học; trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định chế độ, chính sách cho
cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng
và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
7. Quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng
và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Nội vụ
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư.
2. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng
và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình, nội dung; tổ chức thực hiện chương
trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong cơ sở dạy nghề.
2. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng
và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở dạy nghề thuộc quyền.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có
liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình, nội
dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp
với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện quản
lý về giáo dục quốc phòng và an ninh; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản để thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp
luật.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng và
an ninh gắn với thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng
và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về giáo dục quốc
phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân các cấp
1. Quyết định ngân sách bảo đảm cho giáo dục quốc
phòng và an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Giám sát Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước
ở địa phương trong việc thực hiện pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình,
kế hoạch, đề án về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện giáo dục quốc
phòng và an ninh tại địa phương.
3. Bồi dưỡng, tập huấn, quản lý đội ngũ tuyên truyền
viên, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình về giáo dục quốc phòng và an ninh; tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa
phương.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc chấp hành pháp luật về giáo dục quốc phòng
và an ninh.
Điều 43. Trách nhiệm của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
cho đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.
2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên
truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thường xuyên học tập nâng cao kiến thức
quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân
tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
giáo dục quốc phòng và an ninh.
4. Vận động tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ hoạt động
giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 44. Hội đồng giáo dục quốc
phòng và an ninh các cấp
1. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh được thành
lập ở trung ương, quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm, có chức năng phối hợp liên ngành làm tham mưu, tư vấn cho Đảng,
chính quyền các cấp về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và
an ninh ở trung ương là cơ quan Bộ Quốc phòng, ở quân khu là cơ quan quân khu, ở
cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan quân sự cùng cấp, ở cấp xã là Ban chỉ huy quân sự
cấp xã.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng
giáo dục quốc phòng và an ninh trung ương, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh quân khu; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giáo dục quốc
phòng và an ninh các cấp. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Hội đồng
giáo dục quốc phòng và an ninh ở cấp mình.
Điều 45. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra cơ quan, tổ chức thuộc quyền thực hiện quy định của pháp luật về giáo dục
quốc phòng và an ninh.
2. Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác giáo dục
quốc phòng và an ninh của Ủy ban nhân dân các cấp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2014.
Điều 47. Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|