|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
51-KL/TW
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Ban Chấp hành Trung ương
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Phú Trọng
|
Ngày ban hành:
|
29/10/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 51-KL/TW
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2012
|
KẾT LUẬN
HỘI
NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI
VỀ ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thảo luận Đề án “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” và kết luận:
I-TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII về định hướng Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, trong điều kiện
đất nước có nhiều khó khăn, nguồn lực còn hạn hẹp, được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước và toàn xã hội, với những nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, sự nghiệp giáo
dục và đào tạo đã đạt được những thành tựu rất có ý nghĩa. Quy mô giáo dục và mạng
lưới cơ sở giáo dục và đào tạo có bước phát triển nhanh; hệ thống giáo dục
tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học và sau đại học. Cơ sở trường, lớp từng
bước được chuẩn hóa, hiện đại hóa. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ
đào tạo có tiến bộ. Công tác quản lý giáo dục có chuyển biến tích cực. Hợp tác
quốc tế được mở rộng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục ngày càng tốt
hơn. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng về số lượng, từng bước được
nâng cao về chất lượng. Lực lượng lao động qua đào tạo tăng nhanh, góp phần
quan trọng đưa nước ta thoát khỏi nước nghèo.
2- Tuy nhiên, đến nay, giáo dục và đào tạo
nước ta vẫn chưa thực sự là quốc sách hàng đầu, động lực quan trọng nhất cho
phát triển. Nhiều hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào tạo đã được nêu từ Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII vẫn chưa được khắc phục cơ bản, có mặt nặng nề
hơn.
Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng quy mô
và nâng cao chất lượng đào tạo, giữa dạy chữ, dạy người và dạy nghề; nội dung
giáo dục còn nặng về lý thuyết, có mặt xa rời thực tế, chạy theo thành tích,
chưa chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức và trách nhiệm công dân. Chương trình
giáo dục phổ thông còn quá tải đối với học sinh. Giáo dục đại học và giáo dục
nghề chưa đáp ưng nhu cầu xã hội, chưa gắn với yêu cầu sử dụng nhân lực; chưa
chú trọng giáo dục kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Phương pháp dạy và học chậm đổi
mới, chưa thực sự phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh
viên. Phương pháp và hình thức đánh giá kết quả còn lạc hậu, phương tiện giảng
dạy thiếu thốn.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu
dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo còn nhiều lúng túng. Những hiện tượng
tiêu cực trong tuyển sinh, thi và cấp bằng, lạm thu, dạy thêm chậm được khắc phục,
gây bức xúc xã hội.
Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục chưa được quan tâm. Chất lượng đào tạo của các trường
sư phạm còn hạn chế, đào tạo giáo viên chưa gắn với nhu cầu của các địa phương.
Đầu tư cho giáo dục còn mang tính bình quân; cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ
sở giáo dục còn thiếu và lạc hậu. Quỹ đất dành cho phát triển giáo dục còn thiếu.
Chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thỏa đáng.
Những yếu kém, bất cập kéo dài trong thời gian qua
đã làm hạn chế chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo, chưa tạo ra lợi thế
cạnh tranh mạnh mẽ về nhân lực của nước ta, so với các nước trong khu vực và
trên thế giới, gây bức xúc trong xã hội.
3- Những hạn chế, yếu kém của giáo dục và
đào tạo có nguyên nhân khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là: Tư duy về
giáo dục chậm đổi mới, không theo kịp sự phát triển của đất nước trong bối cảnh
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chính sách
giáo dục, đào tạo chưa tạo được động lực, huy động sự tham gia rộng rãi của
toàn xã hội. Không có quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong quy hoạch và kế
hoạch phát triển của đất nước, các ngành và địa phương. Quản lý giáo dục, đào tạo
còn nặng về hành chính, chưa phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục và đào tạo, chưa tạo được động lực đổi mới từ bên trong của
ngành giáo dục. Các chủ trương về đổi mới và phát triển giáo dục, đào tạo chậm
được cụ thể hóa và triển khai có hệ thống, đồng bộ. Nhiều cấp ủy đảng, chính
quyền và cơ quan chức năng chưa nhận thức sâu sắc và thực hiện đầy đủ quan điểm
“giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”,
“phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” và “đầu tư cho giáo dục – đào tạo
là đầu tư phát triển”.
II- PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU ĐỔI MỚI
CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một
yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu
đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp
dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật
chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, đào tạo nghề). Đây là những vấn đề hết sức
lớn lao, hệ trọng và phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau, cần phải tiếp tục
nghiên cứu, tổng kết thấu đáo, cẩn trọng, tạo sự thống nhất cao để Ban Chấp
hành Trung ương ban hành Nghị quyết vào thời gian thích hợp.
Trước mắt, các cấp ủy đảng, chính quyền cần tiếp tục
quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Kết
luận Trung ương 6 khóa IX và Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15-4-2009 của
Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII,
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020. Tập trung thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1- Quán triệt đầy đủ và thể hiện bằng kế hoạch,
chương trình hành động cụ thể quan điểm giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu,
phải đi trước và được đầu tư trước.
2- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và quy hoạch phát triển nhân lực của các
tỉnh, thành và bộ, ngành để thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, làm cho nhân lực trở thành lợi thế cạnh
tranh, thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, nhất là từ các nước có nền
khoa học công nghệ và giáo dục hiện đại. Triển khai mạnh mẽ quy hoạch nhân lực
ngành giáo dục của mỗi địa phương.
3- Các cấp ủy đảng, chính quyền và ngành
giáo dục triển khai đợt sinh hoạt, hiến kế và xây dựng chương trình hành động,
khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, việc lạm thu và sử dụng
không đúng mục đích, tiêu cực trong thi cử.
4- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng, dạy nghề trong cả nước. Chỉ đạo chặt chẽ việc cho phép thành
lập các trường đại học, cao đẳng mới, bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo quy định
của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật. Đánh giá và có giải
pháp phù hợp để triển khai bảo đảm hiệu quả, khách quan việc xây dựng các đại học
trọng điểm, trường đại học và dạy nghề đạt trình độ khu vực và quốc tế. Xử lý
kiên quyết các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề không tuân thủ đầy đủ các
quy định của pháp luật.
5- Kiểm tra, chấn chỉnh việc đào tạo tại chức,
đào tạo liên kết với nước ngoài bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
6- Tích cực triển khai Chỉ thị số 10-CT/TW
ngày 5-12-2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng
cố kết quả giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; tăng cường phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn; tăng cường dạy và học ngoại ngữ,
tin học trong hệ thống giáo dục quốc dân; chuẩn bị đổi mới chương trình và sách
giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.
7- Tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng
trường học xuống cấp và quá tạm bợ ở vùng sâu, vùng xa; thực hiện tích cực việc
luân chuyển giáo viên để giải quyết chính sách đối với giáo viên ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
III-TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Ban cán sự đảng Chính phủ chủ trì phối hợp
với Ban Tuyên giáo Trung ương tiếp thu ý kiến của Ban Chấp hành Trung ương, tiếp
tục nghiên cứu, hoàn chỉnh Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” để trình Ban Chấp hành Trung
ương vào thời gian tới.
2- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng đoàn, ban cán
sự đảng các bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kết
luận này.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy;
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương;
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương;
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương;
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|
Kết luận 51-KL/TW về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kết luận 51-KL/TW ngày 29/10/2012 về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
48.646
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|