ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
775/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 16 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Quyết định số 1660/QĐ-TTg
ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khỏe học đường
giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục,
chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh (gọi chung là học sinh)
trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt (gọi chung là
trường học) nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho học
sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng thụ hưởng: Học sinh đang
được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại các trường học.
2. Đối tượng thực hiện: Cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên, người lao động tại nhà bếp, nhà ăn,
căng tin, người làm công việc khác liên quan đến sức khỏe học đường trong trường
học; người làm việc tại các cơ sở cung cấp suất ăn, đồ uống cho học sinh; cha mẹ
hoặc người giám hộ của học sinh; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Về chăm sóc, bảo
vệ và quản lý sức khoẻ học sinh trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 70% trường học bảo đảm các điều kiện
thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khoẻ học sinh theo quy định.
- 85% trường học thực hiện kiểm tra sức
khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.
- 40 - 50% trường học thực hiện việc
đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm
thần cho học sinh.
- 75% trường học cung cấp đủ nước uống
và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo
quy định.
- 100% trường học có nhà vệ sinh cho
học sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định
và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
80% trường học đạt tiêu chuẩn trường
học an toàn; 75% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm
chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2. Về công tác giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 70% trường học bố trí ít nhất 01
khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao theo quy định.
- 75% trường học tổ chức hoạt động vận
động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa,
hình thức câu lạc bộ thể thao.
- 100% trường học tổ chức kiểm tra,
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ
thông).
- 100% trường học định kỳ tổ chức thi
đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.
- 100% trường học có đủ giáo viên
giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm
dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi
dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.
3. Về tổ chức bữa ăn
học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% trường học tổ chức các hoạt động
giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua
các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa.
- 100% trường học có tổ chức bữa ăn học
đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm
theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường học ở
khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế
về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.
- 60% trường học có tổ chức bữa ăn học
đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo
quy định.
4. Về tuyên truyền,
giáo dục sức khoẻ học đường trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% học sinh được tuyên truyền,
giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh
không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh, an toàn.
- 70% học sinh phổ thông được phổ biến,
tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe
học sinh trong trường học.
5. Về ứng dụng công
nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo
cáo trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học ở khu vực thành thị
và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.
- 80% trường học ở khu vực thành thị
và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng
dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ
chức bữa ăn học đường).
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Bổ sung, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học
- Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ, thuốc, vật tư y tế nhằm bảo đảm đủ điều kiện triển khai hiệu quả công
tác sức khoẻ học đường và đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh theo quy định;
trong đó chú trọng mua sắm, sửa chữa bàn ghế phù hợp với các nhóm chiều cao của
học sinh, nhất là học sinh khuyết tật; xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp công
trình cung cấp nước sạch, nhà vệ sinh và bảo đảm các điều kiện khác về vệ sinh
trong trường học đáp ứng yêu cầu chất lượng và vệ sinh theo quy định; bố trí cơ
sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác giáo dục thể chất, hoạt động
thể thao trường học, tổ chức bữa ăn học đường chất lượng, an toàn, đúng quy định.
- Ưu tiên và đẩy mạnh việc hoàn thiện
cơ sở vật chất, bố trí trang thiết bị đế bảo đảm điều kiện dạy và học, nâng cao
chất lượng công tác sức khỏe học đường, nhất là y tế và bữa ăn học đường đối với
các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, kể cả trường hợp không thuộc biên chế của trường
học để triển khai công tác sức khỏe học đường phù hợp với điều kiện cụ thể từng
địa phương, từng trường học; tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chế độ, chính sách
cho đội ngũ nhân viên trong trường học trực tiếp hoặc gián tiếp triển khai công
tác sức khoẻ học đường. Khuyến khích các trường học ngoài công lập chủ động bố
trí đầy đủ bộ máy, nhân lực phục vụ cho y tế trường học, bữa ăn học đường và
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
- Bổ sung, cập nhật, nâng cao chất lượng
nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác sức khỏe học đường.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y
tế trường học, y tế cơ sở; đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn, chế biến suất
ăn sẵn cho trường học bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn triển khai các phần mềm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên y tế trường học phục vụ triển khai hiệu quả công tác sức khỏe học đường.
3. Đổi mới công
tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học
- Nghiên cứu, đổi mới nội dung,
phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá môn học giáo dục thể chất trong
chương trình giáo dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng cá
thể hóa người học.
- Cải tiến nội dung và hình thức tổ
chức tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, khuyến khích phát triển các môn
thể thao dân tộc phù hợp với đặc điểm vùng, miền và điều kiện cụ thể từng trường
học.
- Triển khai hiệu quả hoạt động thể
thao trường học phù hợp với năng khiếu, sở thích, lứa tuổi học sinh với hình thức
đa dạng; tăng cường tổ chức các giải thể thao cấp trường, cụm trường, cấp toàn
ngành và thành lập đội tuyển thể thao tham gia các giải thi đấu thể thao các cấp.
4. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường) nhằm
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe.
- Số hóa trong quản lý, sử dụng cơ sở
vật chất phục vụ công tác sức khỏe học đường (trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức
khỏe học sinh, sân chơi, bãi tập, công trình nước sạch, nhà vệ sinh...).
- Xây dựng, ứng dụng phần mềm, cơ sở
dữ liệu để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất và thể
thao trường học, tình trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông, kết nối
cho từng tuyến (trường học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến huyện, tuyến
tỉnh và tuyến trung ương).
5. Tăng cường công
tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
truyền thông về Chương trình và phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền,
phổ biến đến các trường học về chủ trương, chính sách, hướng dẫn đối với sức
khoẻ học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về
sức khoẻ học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng, miền, dân tộc.
- Tổ chức các hoạt động dưới nhiều
hình thức phong phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học đường,
các diễn đàn, các câu lạc bộ sức khỏe trường học. Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo viên và đội
ngũ tuyên truyền viên trong trường học.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức khỏe
định kỳ của học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ thông qua họp
phụ huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức khỏe học đường.
6. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách, phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các
quy định pháp luật về giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh,
đặc biệt đối với vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng, hoàn thiện và tăng cường
cơ chế phối hợp liên ngành về hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức
khỏe học sinh từ tỉnh đến địa phương; đồng thời đẩy mạnh huy động các tổ chức,
cá nhân và cộng đồng tham gia triển khai Kế hoạch.
- Tăng cường sự tham gia của các Sở,
ngành, các cấp chính quyền trong công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện Kế hoạch; xây dựng cơ chế về kiểm tra, đánh giá việc triển khai
Kế hoạch.
- Tăng cường cơ chế phối hợp, kết nối
giữa trường học và gia đình trong hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản
lý sức khỏe học sinh.
7. Đẩy mạnh xã hội
hóa
- Huy động sự ủng hộ, tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện Kế hoạch cũng
như giám sát, đánh giá hoạt động của Kế hoạch.
- Thực hiện lồng ghép phù hợp với các
chương trình, đề án liên quan đến chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học sinh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và tranh thủ tối đa các
nguồn lực trong quá trình triển khai Kế hoạch.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân, nguồn thu hợp pháp của các trường học theo quy định
pháp luật.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế
hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành; việc huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương trình, dự án
được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này
các Sở, ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động
lập dự toán ngân sách hằng năm, trình cơ quan có thâm quyên phê duyệt theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì:
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; trong đó xây dựng, ban hành kế hoạch
bao gồm những dự án, kinh phí và các nội dung liên quan với lộ trình triển khai
cụ thể. Giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai thực hiện các văn bản
pháp luật liên quan tới sức khỏe học đường, trong đó có việc bảo đảm nguồn nhân
lực và chế độ đãi ngộ phù hợp trong việc thực hiện công tác sức khỏe học đường.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
- Tăng cường phổ biến chương trình
phòng chống bệnh, tật học đường, tai nạn thương tích vào các tiết học ngoại
khóa để giảm thiểu tình trạng tai nạn thương tích trẻ em, nhất là tai nạn giao
thông, đuối nước và biết cách phòng, chống một số bệnh, tật học đường trong các
cơ sở giáo dục.
- Hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh kết hợp tăng cường hoạt động thể lực trong trường học, bữa ăn học
đường phù hợp với lứa tuổi, vùng, miền và hình thức tổ chức; quy định nhằm hạn
chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; triển khai
các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh, bệnh, tật
học đường và vệ sinh trường học, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; đảm
bảo cung cấp nước sạch trong trường học.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường
học để thực hiện hiệu quả công tác sức khỏe học đường, trong đó chú trọng bữa
ăn học đường.
- Hướng dẫn các hình thức hoạt động,
vận động phù hợp với lứa tuổi, sở thích và tổ chức các hoạt động thể dục, thể
thao cho học sinh trong trường học.
- Hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện
Kế hoạch với các đề án khác liên quan đã được phê duyệt (Đề án bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng
cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật
chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-
2025; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai
đoạn 2016 - 2020 định hướng đến 2025; Chương trình sức khỏe Việt Nam và các đề
án khác).
2. Sở Y tế chủ
trì:
- Hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy chuẩn
về vệ sinh trường học; tiêu chuẩn bàn ghế học sinh; danh mục trang thiết bị,
thuốc thiết yếu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trường học; hỗ
trợ chuyên môn cho công tác chăm sóc sức khỏe học sinh; hướng dẫn về phòng, chống
các yếu tố nguy cơ và bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản
ở học sinh. Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trường học,
y tế cơ sở về các vấn đề liên quan đến sức khỏe học đường; xây dựng các tiêu
chuẩn về dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường.
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ
và giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
3. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Phối hợp triển khai hướng dẫn việc
sử dụng các thiết chế thể thao gắn với trường học, bảo đảm khai thác, sử dụng
hiệu quả nhằm hỗ trợ học sinh rèn luyện thể chất; tham gia hướng dẫn triển khai
thực hiện Kế hoạch, phối hợp xây dựng, phổ biến các quy định về thời gian hoạt
động thể lực cho học sinh trong trường học phù hợp với lứa tuổi, đối tượng, cấp
học và vùng, miền.
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ
và giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ và
giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường thông
tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và hành động trong bảo vệ, chăm sóc
và tăng cường sức khỏe cho học sinh trong trường học; phối hợp triển khai các nội
dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì lồng ghép triển khai nhiệm vụ phòng, chống đuối
nước, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đuối nước trong hoạt động bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; phối hợp trong hướng dẫn, triển khai, kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch.
7. Sở Tài chính
tham mưu cấp có thẩm quyền về kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của
Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách nhà nước để
triển khai Kế hoạch.
9. Sở Nội vụ phối hợp
trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học.
10. Bảo hiểm xã hội
tỉnh hướng dẫn thu, chi từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế học sinh theo quy định
để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
11. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển
khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch tại địa phương; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện và định kỳ hằng năm gửi báo cáo về
Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bố trí kinh phí theo quy định pháp
luật về ngân sách nhà nước để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường học
và thực hiện mục tiêu của Kế hoạch, trong đó ưu tiên cho các vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở những
địa phương có khu vực, đối tượng này.
- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch; bố
trí đủ nhân lực thực hiện công tác y tế trường học và giáo dục thể chất, thể
thao trường học theo quy định.
12. Đề nghị các tổ
chức chính trị - xã hội phối hợp với ngành giáo dục, ngành y tế, các sở, ngành
liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, phổ biến
kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh
và tham gia huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp
có liên quan của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
các cơ quan, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Vụ GDTC, Bộ GDĐT (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, YT, NV, VHTTDL, NNPTNT, TTTT, LĐTBXH, TC, KHĐT, BHXH;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTĐT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|