ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6203/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 07 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU
HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Triển khai Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến 2025”; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS, đảm bảo các em có kĩ năng cơ bản
trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và
chương trình giáo dục tiểu học, tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của
các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền
vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và
90% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các
cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
b) Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và
95% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các
cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
c) Hàng năm, 100% học sinh tiểu học
người DTTS được tăng cường tiếng Việt.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
có trẻ em, học sinh tiểu học người DTTS trên địa bàn tỉnh.
2. Trẻ em trong độ tuổi mầm non và học
sinh tiểu học người DTTS trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong đó
có tất cả trẻ em 5 tuổi người DTTS chuẩn bị vào lớp 1.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Công tác truyền thông:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về
mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh,
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em người DTTS;
b) Thiết kế và triển khai các chuyên
trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cha, mẹ
trẻ em và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em;
c) Tuyên truyền hỗ trợ các bậc cha, mẹ
trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em. Bồi dưỡng, tập huấn về tăng cường
tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để
xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Vận động các gia đình
người DTTS tạo điều kiện cho con em đến trường, lớp và học 2 buổi/ngày, đảm bảo
chuyên cần. Tăng cường bồi dưỡng tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS.
2. Tăng cường học liệu, trang thiết bị
dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường tiếng Việt:
a) Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết
bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, dạy học tiếng Việt phù hợp với tất cả các nhóm, lớp,
điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người
DTTS, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt;
b) Xây dựng và bảo đảm duy trì môi
trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người
DTTS;
c) Xây dựng và triển khai thí điểm mô
hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương trong tỉnh phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền, để cán bộ
quản lý, giáo viên thăm quan, học tập, triển khai nhân rộng mô hình. Đến năm
2020, phần lớn các huyện, thành phố và đến năm 2025 tất cả các huyện, thành phố
có trẻ em người DTTS xây dựng triển khai nhân rộng mô hình về tăng cường tiếng
Việt;
d) Các trường tiểu học tạo không gian
môi trường tiếng Việt trong lớp học như tranh ảnh, đồ chơi, vật liệu,... giúp học
sinh luôn thuộc từ vựng tiếng Việt khi nhìn vào góc tiếng Việt và có sự bổ
sung, thay đổi theo thời gian, chủ đề của chương trình giảng dạy; xây dựng thư
viện thân thiện như: thư viện trong lớp, ngoài trời (thư viện xanh), Câu lạc bộ
học sinh nói, viết tiếng Việt, góc ngôn ngữ tiếng Việt, giao lưu tiếng Việt giữa
các lớp, các khối, các trường,... theo chủ đề: “Tiếng Việt của chúng em”; thường
xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi, giao tiếp thực hành tiếng Việt trong các
hoạt động ở trường, ở nhà và cộng đồng; tăng cường dạy học tiếng Việt cho học
sinh DTTS thông qua từng tiết dạy, môn học, đảm bảo học sinh DTTS cuối năm đạt
chuẩn kiến thức kĩ năng môn tiếng Việt, tự tin trong trong học tập, giao tiếp bằng
tiếng Việt;
đ) Tiếp tục thực hiện điều chỉnh kế
hoạch dạy học môn tiếng Việt lớp 1 từ 350 tiết/năm lên 500 tiết/năm theo chỉ đạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại văn bản số 8114/BGDĐT-GDTH ngày 15/9/2009, giúp
học sinh DTTS có đủ thời gian để đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng môn tiếng Việt
lớp 1.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục:
a) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người DTTS về: công tác
quản lý, phương pháp, kĩ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ
em người DTTS;
b) Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo
viên dạy trẻ em người DTTS;
c) Đưa nội dung giáo dục tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu
học.
4. Tăng cường công tác xã hội hóa và
hợp tác quốc tế:
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp
khác hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS;
b) Huy động các cán bộ hưu trí, hội
viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Tỉnh Đoàn, Hội khuyến học
tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha,
mẹ và trẻ em người DTTS;
c) Huy động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi hỗ
trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn
chi thường xuyên cho giáo dục và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp
khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế;
ngân sách địa phương và nguồn xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ mua sắm thiết bị dạy
học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, biên soạn tài liệu phù hợp từng vùng miền, bồi
dưỡng đội ngũ tại địa phương và các nội dung khác.
2. Việc bố trí kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ
chế chính sách cần thiết để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp,
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học, đặc biệt là các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa
phương; chính sách hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người DTTS học tiếng dân tộc tại
nơi giáo viên công tác; chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non, tiểu học có trẻ em người
DTTS;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quyết định
số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến 2025”; chỉ đạo, hướng dẫn triển khai tổ chức thực hiện Kế
hoạch;
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả
triển khai kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn và tổ chức sơ kết, tổng kết, báo
cáo UBND tỉnh;
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Đà
Lạt đưa nội dung giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm
non, tiểu học;
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn các trường tiểu học xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện để mở lớp
trong hè: Chuẩn bị tiếng Việt cho học sinh trước tuổi vào lớp 1; thực hiện dạy
học lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục;...
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, thẩm định dự toán kinh
phí thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục của
ngân sách tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tấn, báo chí tăng cường công tác tuyên truyền về các nội dung Đề án và Kế hoạch
của UBND tỉnh.
5. Đài Phát thanh Truyền hình, Báo
Lâm Đồng:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
tuyên truyền, phổ biến về mục đích và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha
mẹ, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. Thiết kế các chuyên trang, chuyên mục hỗ
trợ cha, mẹ trẻ em và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
6. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và
các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức
về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người DTTS và kiểm
tra thực hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
và các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức và triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ trước
ngày 30/12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng
hợp theo quy định.
b) Chỉ đạo Phòng Kế hoạch -Tài chính
dự trù kinh phí hàng năm bảo đảm thực hiện Kế hoạch tại địa phương; rà soát lại
các điểm trường và có kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện học
tập cho học sinh. Huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa
phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các thành viên vận động mọi người dân và các tổ chức chính trị -
xã hội tích cực tham gia thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm
non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”
trên địa bàn tỉnh có hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Mục V;
- Lưu VT. VX1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|