ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
595/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 02 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ 47-CTR/TU NGÀY 30/10/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 49-KL/TW NGÀY 10/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ VIỆC
TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 11-CT/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA X VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI, XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC
TẬP
Thực hiện Chương trình số 47-CTr/TU
ngày 30/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 49-KL/TW
ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của
Bộ Chính trị Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Nâng cao nhận thức của hệ thống
chính trị và toàn xã hội về sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập là một lĩnh vực quan trọng của sự nghiệp
phát triển văn hóa, giáo dục ở địa phương, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển.
- Tiếp tục hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và Quyết định số 281/QĐ-TTg
ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt
đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”. Từng bước tiến hành
xây dựng thành công mô hình công dân học tập, cấp huyện, cấp tỉnh, tiến tới xây
dựng huyện học tập, tỉnh học tập giai đoạn 2021- 2030 theo các tiêu chí được
Chính phủ phê duyệt.
2. Yêu
cầu
- Xác định xây dựng xã hội học tập là
một nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân, là một mục tiêu cơ bản trong chiến lược
chấn hưng và phát triển giáo dục của đất nước. Vì vậy, phải quán triệt đến toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về chủ trương khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập nhằm xây dựng một xã hội học tập, từng
bước nâng cao dân trí của toàn xã hội, đáp ứng yêu cầu thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0.
- Triển khai công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả,
lồng ghép với các chương trình, kế hoạch của UBND đang triển khai trên địa bàn
tỉnh như: Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án xóa mù chữ và Đề án xây dựng xã hội học tập ở tỉnh Đắk Nông đến năm
2020; Quyết định số 908/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện triển
khai Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng
đồng đến năm 2020” tỉnh Đắk Nông.
- Triển khai công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập phải được thực hiện một cách thường xuyên
trong các cơ quan, đơn vị, địa phương. Vì vậy, phải xây dựng kế hoạch từng năm,
từng giai đoạn; có đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện và thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; thường xuyên, học tập suốt đời với sự phát
triển toàn diện của cá nhân; huy động sự quan tâm và tham gia tích cực của các
cấp chính quyền, các ngành, các tổ chức, đoàn thể, lực lượng xã hội trong việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị khóa X về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập (Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị).
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2020, phấn đấu đạt
92% thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố trở lên có chi hội khuyến học và hoạt động
có hiệu quả. Phát triển hội viên đạt 20% so với dân số trên địa bàn tỉnh.
b) Phấn đấu đến năm 2020 và những năm
tiếp theo có 100% cán bộ, hội viên được tập huấn để nâng cao nhận thức về xã hội
học tập, các mô hình học tập; trên 60% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình học tập”;
trên 70% dòng họ đạt danh hiệu “Dòng họ học tập”; trên 60% thôn, bon, buôn, tổ
dân phố đạt danh hiệu “Cộng đồng học tập”; trên 60% các tổ chức, cơ quan, trường
học, doanh nghiệp đạt danh hiệu đơn vị học tập.
c) Phấn đấu đến năm 2020 và những năm
tiếp theo có trên 95% cán bộ, công chức, viên chức biết sử dụng công nghệ thông
tin; 30% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 10% có
trình độ bậc 3.
d) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, tay nghề:
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh
và huyện: 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định; 98% cán bộ, công chức
giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương
trình quy định; 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp cấp
xã: 100% được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành; 100%
có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định; 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn: 80% học
tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất
tại các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động: 90% có
trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; phấn đấu 95% công nhân
qua đào tạo nghề.
đ) Nâng cao tỷ lệ người biết chữ
trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt 98,5%, trong đó: độ tuổi từ 15 - 35 đạt 99%; phụ nữ,
trẻ em gái đạt 88%; Riêng người H’Mông trong độ tuổi 15-60
biết chữ đạt trên 70%, trong đó: độ tuổi 15-35 đạt 80%; 90% người biết chữ tiếp
tục học tập và không mù chữ trở lại.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
Các cấp ủy đảng, chính quyền tiếp tục
quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị và Kết
luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, trên cơ sở đó có chủ trương phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo ở từng
ngành, địa phương, cơ sở.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng, hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập. Phối hợp liên ngành, phát huy kết quả hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
Quy định rõ trách nhiệm của các cấp ủy
đảng, tổ chức đảng và đảng viên trong việc thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày
13/4/2007 của Bộ Chính trị và Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí
thư. Việc duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và đoàn thể, trước hết là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Kết quả hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập là một tiêu
chí đánh giá kết quả công tác hàng năm của cấp ủy và đảng viên, cấp ủy, chính
quyền các cấp thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo giải quyết kịp
thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ thị và Đề án “Xây dựng
xã hội học tập đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu mỗi tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên và gia đình cán bộ, đảng viên trở thành đơn vị học tập, công
dân học tập và gia đình học tập, làm nòng cốt trong việc xây dựng các mô hình học
tập trong nhân dân.
2. Đẩy mạnh và đổi
mới công tác tuyên truyền
Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác
tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội về tầm
quan trọng của công tác khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời và xây dựng xã
hội học tập đối với phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà; phát huy hiệu quả
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo
xây dựng xã hội học tập các cấp. Lồng ghép một số chuyên đề về công tác khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trong chương trình giáo dục chính trị
tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm học
tập cộng đồng.
Kịp thời biểu dương những người tốt,
việc tốt và những đơn vị, địa phương làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập; biểu dương kịp thời gương sáng tự học thành tài để lập
thân, lập nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao động
và chất lượng, hiệu quả công việc góp phần phát triển bền vững gia đình, xã hội,
xây dựng đời sống văn hóa mới; tuyên dương và nhân rộng những mô hình hay,
phong trào hoạt động tốt có nhiều đóng góp tích cực và có kết quả cao trong
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
3. Phát huy vai
trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội
Mỗi tổ chức cần có biện pháp phù hợp
thúc đẩy việc học tập suốt đời của các thành viên, hội viên trong tổ chức để
góp phần cùng với gia đình, dòng họ, thôn, bon, tổ dân phố, cơ quan, doanh nghiệp,
trường học, đơn vị lực lượng vũ trang,... không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động khuyến học, khuyến tài, học suốt đời và xây
dựng xã hội học tập, coi đó là nội dung quan trọng trong cuộc vận động xây dựng
nông thôn mới. Hội Khuyến học các cấp tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong
liên kết, phối hợp, thúc đẩy phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập, xây dựng mô hình “Đơn vị học tập” trong các cơ quan, trường học, doanh
nghiệp,... và lực lượng vũ trang.
4. Phát triển tổ
chức, nâng cao chất lượng hoạt động và đa dạng các mô hình học tập, chú trọng
đào tạo từ xa
Củng cố và phát triển các tổ chức hội
khuyến học ở các cộng đồng dân cư; phát triển tổ chức khuyến học trong các cơ
quan, doanh nghiệp, trường học, đơn vị,...và trong lực lượng vũ trang nhằm tạo
nên phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời sôi nổi và rộng
khắp trên địa bàn tỉnh, gắn kết các tiêu chí công nhận mô hình học tập, công dân học tập, gia đình học tập, đơn vị học tập,... với
việc công nhận các mô hình văn hóa và các danh hiệu thi đua.
Phát huy, sử dụng có hiệu quả các thiết
chế giáo dục ngoài nhà trường, các thiết chế văn hóa ở cơ sở theo hướng chú trọng
các hoạt động học tập; đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Gắn kết và liên thông
giữa giáo dục chính quy với giáo dục thường xuyên; giữa giáo dục nhà trường với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp dạy và học, phương pháp đánh giá trong các cơ sở giáo dục thường xuyên phù
hợp với khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Chú trọng phát triển đào tạo từ xa
theo hướng coi trọng chất lượng và hiệu quả phù hợp với xu thế phát triển giáo
dục trên thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học;
hỗ trợ cho người học có thể học từ xa, tự học, tạo điều kiện thuận lợi cho người
học có thể học tập suốt đời.
5. Tiếp tục xóa
mù chữ cho người lớn, thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động
Chỉ đạo điều tra, huy động và tổ chức
mở lớp cho các đối tượng trong độ tuổi từ 15 - 60 còn mù chữ; giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ; chú trọng xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ và
trẻ em gái. Nâng cao tỷ lệ và chất lượng xóa mù chữ cho người lớn gắn với việc
phổ cập nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là đối với người
dân tộc thiểu số và phụ nữ. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức học tập, củng cố
kết quả chống mù chữ, chống tái mù để mọi người, mọi lứa tuổi đều có quyền học
tập suốt đời phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân, với yêu cầu phát triển của
địa phương.
Nghiêm túc thực hiện chế độ đào tạo,
bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm,
chức danh phù hợp với đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị. Khuyến khích
cán bộ, công chức cấp xã học ngoại ngữ; cán bộ công tác tại vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số bắt buộc phải biết tiếng dân tộc. Nâng cao chất lượng các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đổi mới chương trình, tài liệu giảng dạy, nâng cao
trình độ đội ngũ giảng viên.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, người lao động trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, lao động năng động,
sáng tạo trong điều kiện nền kinh tế số hiện nay. Khuyến khích các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo nghề và kỹ năng sống cho người lao động.
6. Đổi mới cơ chế
tài chính, đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng công
dân học tập, đơn vị học tập
Rà soát và bổ sung cơ chế, chính sách
về xây dựng xã hội học tập; tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, tôn vinh
các tập thể, cá nhân đóng góp các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo, cho công
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Các đơn vị, địa phương
nghiêm túc thực hiện Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày
29/6/2011 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ kinh phí đối với Trung tâm học tập
cộng đồng và mức phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia vào công tác quản lý
Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; bố
trí cán bộ quản lý và điều động giáo viên theo đúng quy định tại Quyết định số
10/VBHN-BGDĐT ngày 14/03/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn để củng cố,
phát triển bền vững các Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã; tạo thuận lợi cho
các Trung tâm học tập cộng đồng tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập thật sự hiệu quả.
Từng bước tổ chức xây dựng mô hình
“Đơn vị học tập” ở cấp huyện, ở cơ quan, đơn vị; “Công dân học tập” theo các
tiêu chí được Chính phủ phê duyệt. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
cán bộ khoa học trẻ. Bổ sung, hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với những tài
năng trẻ trong học sinh, sinh viên để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài nhằm xây dựng
đội ngũ có chất lượng cao của tỉnh.
7. Tăng cường hợp
tác
Tăng cường hợp tác, nghiên cứu, học tập,
chia sẻ kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ của các tỉnh bạn và của các nước,
các tổ chức quốc tế, các cơ quan nghiên cứu quốc tế về công tác khuyến học,
khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
Mở rộng, tăng cường liên kết đào tạo
với những cơ sở đào tạo uy tín trong nước, đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng
đào tạo. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài bằng
nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Vận động đội ngũ trí thức tài năng của
tỉnh nhà đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan để triển khai các nhiệm vụ và giải pháp thực
hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, báo cáo kịp thời những vấn đề liên quan
về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo định kỳ và đột
xuất.
- Trực tiếp chỉ đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo các huyện, thị xã, các cơ sở giáo dục trực thuộc trong việc tổ chức thực
hiện công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với các Sở, Ban ngành,
đoàn thể tuyên truyền về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm trình
UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về chỉ tiêu đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương
tham mưu cho UBND tỉnh phát triển và nâng cao chất lượng mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; mở rộng các hình thức đào tạo nghề trong các doanh nghiệp, khu công
nghiệp, đào tạo nghề gắn với sản xuất ở nông thôn, vùng biên giới; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp, các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, giải quyết việc làm và
các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển ngành, nghề, góp phần đạt được mục tiêu khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối và bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn
ngân sách và các chương trình, dự án khác để triển khai thực hiện Kế hoạch; phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy hoạch mạng lưới
trường lớp và cơ sở giáo dục trên địa bàn.
4. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục
và Đào tạo nghiên cứu thay đổi mức hỗ trợ kinh phí đối với Trung tâm học tập cộng
đồng và mức phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia vào công tác quản lý Trung
tâm học tập cộng đồng cho phù hợp với thực tế.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ, công chức học tập theo quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2016 - 2025 và Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 của UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2017 - 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể có liên quan trong việc nghiên cứu xây dựng chương trình, nội
dung kiến thức, kỹ năng phải bồi dưỡng cho cán bộ, công chức.
- Căn cứ quy định của pháp luật,
nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xem xét, ủy quyền cho UBND cấp huyện ban hành
quyết định cho phép thành lập Hội Khuyến học cấp xã.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, tài liệu liên
quan đến nông nghiệp và nông thôn. Chỉ đạo, triển khai các chuyên đề thuộc
lĩnh vực chuyên môn đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân
tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lao động
nông thôn học tập suốt đời.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Hội Khuyến học tỉnh nghiên cứu, xem xét để lồng ghép danh hiệu
“Gia đình học tập” trong tiêu chí công nhận các đơn vị đạt danh hiệu “Nông thôn
mới”, “Gia đình văn hóa” theo quy định.
- Tổ chức các lớp
bồi dưỡng kiến thức nông nghiệp, nông thôn cho người lao động tại các huyện, thị
xã và các Trung tâm học tập cộng đồng.
7. Sở Khoa học
và Công nghệ
Định hướng nghiên cứu liên quan đến
công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập trong thông báo đề
xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm.
8. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày
20/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời
trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Hội Khuyến học tỉnh nghiên cứu, xem xét để lồng ghép danh hiệu
“Gia đình học tập” trong tiêu chí công nhận các đơn vị đạt danh hiệu “Nông thôn
mới”, “Gia đình văn hóa” theo quy định.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tăng cường công tác truyền thông về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng
xã hội học tập thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, phản ánh kịp thời
tình hình thực hiện trong toàn tỉnh.
10. Liên đoàn
Lao động tỉnh
- Chủ trì phối hợp với cơ quan liên
quan chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ
người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp,...
- Chỉ đạo các cấp Công đoàn làm tốt
công tác tuyên truyền và vận động tới cán bộ, công nhân, viên chức về công tác
khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, khu công
nghiệp có tổ chức công đoàn thành lập Ban Khuyến học và đăng ký xây dựng “Đơn vị
học tập”.
11. Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh
- Chỉ đạo công tác vận động và tuyên
truyền tới từng chi Hội về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học
tập; tích cực hưởng ứng các phong trào quyên góp, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau
trong các hoạt động học tập và lao động sản xuất, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn được tiếp tục đến trường.
- Tuyên truyền vận động phụ nữ, trẻ
em gái chưa biết chữ tích cực tham gia các lóp xóa mù chữ, các lớp chuyên đề,
các lớp giáo dục sức khỏe cộng đồng, giáo dục pháp luật tại các cơ sở giáo dục ở
địa phương.
12. Hội Khuyến học
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các tổ chức, đoàn thể trong công tác khuyến học, khuyến tài và
xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức phát triển các tài liệu dạy và học để
hỗ trợ người dạy, người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong các
Trung tâm học tập cộng đồng; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác
khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập thông qua mạng lưới khuyến học
các cấp.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kinh phí thực hiện các hoạt động khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời.
13. Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức Đoàn cấp huyện,
cơ sở Đoàn trực thuộc làm tốt công tác tuyên truyền để đoàn viên thanh, thiếu
niên thấy được nghĩa vụ và quyền lợi của mình đối với công tác khuyến học, khuyến
tài và xây dựng xã hội học tập, từ đó tích cực tham gia học tập góp phần xây dựng
xã hội học tập.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức các phong trào, cuộc vận động hỗ trợ đoàn viên, thanh, thiếu niên có
hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục tham gia học tập, góp phần vào công tác khuyến
học, khuyến tài trên toàn tỉnh.
14. UBND các huyện,
thị xã
- Chỉ đạo việc triển khai và tổ chức
thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập trên địa
bàn; tham mưu đưa các chỉ tiêu về khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học
tập vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương. Báo cáo kịp
thời những khó khăn bất cập, giải pháp khắc phục trong quá trình tổ chức thực
hiện của địa phương với Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập và UBND tỉnh. Theo
dõi đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ở địa phương.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của
địa phương tạo mọi điều kiện, cơ hội để cán bộ của đơn vị được học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ đạo các Trung tâm học tập cộng đồng
tích cực mở các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho nhân dân trên địa bàn.
- Chỉ đạo Hội khuyến học các huyện,
thị xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra,
đánh giá và công nhận kết quả xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp xã.
- Bố trí kịp thời, đầy đủ kinh phí
cho các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng và công tác khuyến học, khuyến
tài và xây dựng xã hội học tập ở địa phương.
14. Các Sở,
Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
15. Công tác
thông tin, báo cáo
Hàng năm (trước ngày 10/12), các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh
ủy, các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp
phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị, địa phương kịp thời
báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình số 47-Ctr/TU ngày 30/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về
thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về việc tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị Khóa X về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã
hội học tập; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan và UBND các
huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CTTĐT tỉnh, KGVX(Vn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|