ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5907/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 26 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ BỆNH HỌC ĐƯỜNG THƯỜNG GẶP Ở HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG
HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của liên Bộ Y tế - Bộ
Giáo dục và Đào tạo Quy định về công tác y tế trường học và trên cơ sở đề nghị
của Sở Y tế tại Tờ trình số 1195/TTr-SYT ngày 06/9/2017, UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch Phòng, chống một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh tại các trường học
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể:
I. Cơ sở xây dựng
Kế hoạch:
1. Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày
22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày
12/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các
trường học;
- Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của liên Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy định về công tác y tế trường học;
- Chương trình phối hợp số
993/CTr-BYT-BGDĐT ngày 16/11/2012 giữa Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về bảo
vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012 - 2020.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong thời gian qua, công tác y tế
trường học nói chung và công tác phòng, chống bệnh học đường nói riêng trên địa
bàn tỉnh đã được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Ngành Y tế và
Ngành Giáo dục đã phối hợp triển khai nhiều hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
học sinh (tiêm chủng, tẩy giun, chăm sóc răng miệng, chăm sóc mắt,...), không để
xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, ngộ độc thực phẩm trong trường học. Tuy nhiên, công
tác y tế học đường còn dàn trải, chưa đi sâu vào chất lượng, tính hiệu quả chưa
cao; công tác theo dõi, quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh tại các trường học
chưa thật sự đi vào nề nếp. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là
do trong những năm qua, Ngành Y tế và Ngành Giáo dục chưa tích cực tham mưu cho
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện tốt các chính sách về
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe học sinh, chưa tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch/Chương trình hành động về công tác y tế trường học, chưa triển
khai mô hình “trường học nâng cao sức khỏe”.
Kết quả “Nghiên
cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi”
được Sở Y tế thực hiện năm 2014 - 2015 tại 25 trường tiểu học trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi cho thấy:
- Tỷ lệ trường học có Phòng Y tế;
nhân viên y tế chuyên trách; có trang bị thuốc và dụng cụ y tế tại Phòng Y tế
còn thấp (chiếm tỷ lệ từ 44 - 64%);
- Các điều kiện về phòng học, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ cho học tập và sinh hoạt còn chưa đảm bảo yêu cầu
theo quy định;
- Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ là
3,4% (trong đó: cận thị 2,8%, viễn thị 0,1%, loạn thị 0,5%); tỷ lệ học sinh mắc
các bệnh về răng miệng 77,7%; tỷ lệ học sinh bị cong vẹo cột sống 5,6%.
II. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng hoạt động chăm
sóc sức khỏe học sinh trong các trường học.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và nâng
cao sức khỏe cho học sinh.
- Bảo đảm cho học sinh được phát triển
toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
III. Chỉ tiêu cụ
thể
TT
|
Nội
dung
|
Chỉ
tiêu
|
Đến
năm 2020
|
Đến
năm 2025
|
1
|
Tỷ lệ trường học bảo đảm các điều
kiện về phòng học, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho học tập và sinh hoạt
của học sinh
|
≥60%
|
≥75%
|
2
|
Tỷ lệ trường học bảo đảm các điều
kiện về chăm sóc sức khỏe cho học sinh
|
≥70%
|
≥90%
|
3
|
Tỷ lệ trường học bảo đảm các điều
kiện về cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
|
≥70%
|
≥90%
|
4
|
Tỷ lệ trường học tổ chức các hoạt động
quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh
|
≥70%
|
≥90%
|
5
|
Tỷ lệ trường học tổ chức các hoạt động
truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống bệnh học đường
|
≥70%
|
≥90%
|
IV. Nội dung hoạt
động và giải pháp chủ yếu
1. Bảo đảm các điều kiện về phòng học,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho học tập và sinh hoạt của học sinh
1.1. Phòng học
a) Đối với các cơ sở giáo dục mầm
non, áp dụng theo quy định tại mục 5.2 TCVN 3907:2011 Trường mầm non - Yêu cầu
thiết kế;
b) Đối với các trường tiểu học, áp dụng
theo quy định tại mục 5.2 TCVN 8793:2011 Trường tiểu học -
Yêu cầu thiết kế;
c) Đối với các trường trung học, áp dụng
theo quy định tại mục 5.2 TCVN 8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế.
1.2. Bàn ghế
a) Đối với các cơ sở giáo dục mầm
non, kích thước bàn ghế áp dụng theo TCVN 1993 - Bàn ghế học
sinh mẫu giáo - Yêu cầu chung;
b) Đối với trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, kích thước bàn ghế áp dụng theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/BGD&ĐT-BKHCN-BYT
ngày 16/6/2011 về Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh
trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
1.3. Bảng phòng học đối với cấp học
phổ thông
a) Các phòng học được trang bị bảng
chống lóa; có màu xanh lá cây hoặc màu đen (nếu viết bằng phấn trắng), màu trắng
(nếu viết bằng bút dạ);
b) Chiều rộng của bảng từ 1,2m - 1,5m, chiều dài bảng từ 2m - 3,2m;
c) Bảng treo ở giữa tường, mép dưới bảng
cách nền phòng học từ 0,65m - 0,80m đối với trường tiểu học và từ 0,8m - 1,0m đối với trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, khoảng cách
tới mép bàn học sinh đầu tiên không nhỏ hơn 1,8m.
1.4. Chiếu sáng
a) Đối với trường mần non, áp dụng theo quy định tại mục 6.2 của TCVN 3907:2011 Trường mầm non
- Yêu cầu thiết kế;
b) Đối với trường tiểu học, áp dụng
theo quy định tại mục 6.2 của TCVN 8793:2011 Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế;
c) Đối với trường trung học, áp dụng
theo quy định tại mục 6.2 của TCVN 8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế.
1.5. Đồ chơi cho trẻ em trong trường
học
Đồ chơi cho trẻ em trang bị cho các
trường học phải được cung cấp từ các cơ sở có đủ điều kiện và phải bảo đảm theo
quy định về việc trang bị, quản lý, sử dụng đồ chơi trẻ em
trong nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bảo đảm các điều kiện về chăm
sóc sức khỏe cho học sinh
2.1. Phòng Y tế trường học
a) Trường học phải có Phòng Y tế
riêng, bảo đảm diện tích phục vụ công tác chăm sóc và quản lý sức khỏe học
sinh;
b) Phòng Y tế được bố trí ở vị trí
thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu, có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu
bệnh nhân để theo dõi; có bàn, ghế, tủ dụng cụ, thiết bị làm việc thông thường
và thuốc thiết yếu phù hợp để phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe học sinh trong
thời gian học tập và sinh hoạt tại trường học;
c) Có sổ khám bệnh, sổ theo dõi sức
khỏe học sinh, hồ sơ sức khỏe học sinh, sổ theo dõi xuất nhập thuốc, vật tư y tế
theo quy định.
2.2. Nhân viên y tế trường học
a) Nhân viên làm công tác y tế trường
học (bao gồm cả cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm) phải có chứng chỉ bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về công tác y tế trường học tối thiểu 02 tháng theo chương
trình của Bộ Y tế; tham gia các cuộc hội thảo, lớp tập huấn, lớp đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác y tế do ngành giáo dục, ngành y tế và
các ban ngành khác của địa phương tổ chức; định kỳ tham gia giao ban cùng Trạm
Y tế xã để nắm bắt tình hình và phối hợp hoạt động chuyên môn;
b) Nhiệm vụ của nhân viên y tế trường
học: Tham mưu, tổ chức thực hiện bảo đảm các điều kiện về chăm sóc sức khỏe cho
học sinh; tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh;
tổ chức các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe; báo cáo, đánh giá công
tác y tế trường học theo định kỳ.
3. Bảo đảm các điều kiện về cung cấp
nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
3.1. Bảo đảm cung cấp đầy đủ nước uống,
nước sinh hoạt
a) Trường học phải cung cấp đủ nước uống
cho học sinh trong thời gian học tập tại trường, bình quân mỗi học sinh trong một
ca học có tối thiểu 0,5 lít (về mùa hè), 0,3 lít (về mùa đông);
b) Trường học phải cung cấp đủ nước
sinh hoạt cho học sinh, tối thiểu 4 lít cho một học sinh trong một ca học; nếu
dùng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi vòi sử dụng
tối đa cho 200 học sinh trong một ca học;
c) Khu nội trú của trường học phải được
cung cấp đầy đủ nước sạch để học sinh sử dụng trong ăn uống và sinh hoạt hằng
ngày, tối thiểu 100 lít cho một học sinh trong 24 giờ;
d) Các trường học phải sử dụng nguồn
nước từ các cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt. Trường
hợp trường học tự cung cấp nguồn nước thì chất lượng nước phải bảo đảm theo các
quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về nước ăn uống và nước sinh hoạt do Bộ Y tế
ban hành.
3.2. Công trình vệ sinh
a) Về thiết kế:
- Trường mầm non, áp dụng theo quy định
tại mục 5.2.7 và mục 5.5.8 của TCVN 3907:2011 Trường mầm non - Yêu cầu thiết kế;
- Trường tiểu học, áp dụng theo quy định
tại mục 5.6.1, mục 5.6.2 và mục 5.6.3 của TCVN 8793:2011 Trường tiểu học - Yêu
cầu thiết kế;
- Trường trung học, áp dụng theo quy
định tại mục 5.6 của TCVN 8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế;
b) Về điều kiện bảo đảm vệ sinh cho
các công trình vệ sinh trong trường học: Áp dụng theo các quy định, quy chuẩn,
tiêu chuẩn về các công trình vệ sinh trong trường học do Bộ Y tế ban hành.
c) Trường học phải có chỗ rửa tay với
nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
3.3. Bếp ăn nội
trú, bán trú
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất
về an toàn vệ sinh thực phẩm được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, mục VI,
phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (QCVN 07:2010/BYT).
b) Bếp ăn, nhà
ăn, căng tin trong trường học phải bảo đảm yêu cầu tại Điều 4, Chương II của
Thông tư số 30/2012/QĐ-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc “Quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố”.
c) Đối với người làm việc tại nhà ăn,
bếp ăn trong trường học phải bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe theo quy định của
Bộ Y tế về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm.
d) Yêu cầu vệ sinh đối với hoạt động
bảo quản, chế biến thực phẩm thực hiện theo khoản 5 mục VI phần II của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (QCVN 07:2010/BYT).
Đối với các trường học không tự cung
cấp thức ăn cho học sinh thì phải ký hợp đồng cung cấp thức ăn cho học sinh với
các cơ sở có giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
4. Tổ chức các hoạt động quản lý,
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh
a) Sơ cứu, cấp cứu theo quy định hiện
hành của Bộ Y tế.
b) Theo dõi, quản lý tình trạng sức
khỏe học sinh, kịp thời phát hiện học sinh có các dấu hiệu bất thường, yếu tố
nguy cơ hoặc mắc bệnh (nhất là các bệnh thường gặp: suy dinh dưỡng, béo phì, ngộ
độc thực phẩm, tật khúc xạ, răng miệng, cong vẹo cột sống, rối loạn tâm thần,...)
để xử trí, chăm sóc hoặc chuyển tuyến theo quy định.
c) Tư vấn, hướng dẫn cho học sinh,
giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về nguyên nhân và biện pháp
phòng ngừa các bệnh, tật thường gặp ở học sinh; hướng dẫn cho học sinh biết tự
chăm sóc sức khỏe; trường hợp trong trường học có học sinh khuyết tật thì tư vấn,
hỗ trợ cho học sinh khuyết tật hòa nhập.
d) Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý bữa ăn học
đường, đa dạng thực phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa tuổi đối với các trường
có học sinh nội trú, bán trú.
đ) Phối hợp với cơ sở y tế địa phương
triển khai chương trình chăm sóc răng miệng; tổ chức các chiến dịch tiêm chủng,
uống vắc xin phòng bệnh cho học sinh; định kỳ tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe để
phát hiện sớm các bệnh, tật thường gặp ở học sinh để tư vấn, xử trí, chăm sóc
hoặc chuyển tuyến theo quy định.
e) Tổ chức triển khai các chương
trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh, tăng cường hoạt động thể lực, dinh
dưỡng hợp lý, xây dựng trường học thân thiện, môi trường không khói thuốc lá,
không sử dụng đồ uống có cồn, các chất gây nghiện.
g) Thường xuyên kiểm tra, giám sát
các điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, an toàn thực phẩm, cung cấp nước uống,
xà phòng rửa tay cho học sinh.
h) Lập sổ sức khỏe, quản lý, lưu hồ
sơ hoặc sổ theo dõi sức khỏe của học sinh tại trường. Thông báo định kỳ và khi
cần thiết về tình hình sức khỏe của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh.
5. Tổ chức các hoạt động truyền
thông, giáo dục sức khỏe
a) Tổ chức truyền thông, giáo dục sức
khỏe cho học sinh và cha mẹ hoặc người giám hộ về các biện pháp phòng chống dịch,
bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt động
thể lực; phòng chống tác hại thuốc lá; phòng chống tác hại rượu bia; phòng chống
bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống
tai nạn thương tích.
b) Lồng ghép các nội dung giáo dục sức
khỏe, phòng chống bệnh tật trong các giờ giảng, buổi học ngoại khóa phù hợp với
từng nhóm tuổi.
c) Tổ chức cho học sinh thực hành các
hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm;
phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt động thể lực; phòng chống
tác hại thuốc lá; phòng chống tác hại rượu bia; phòng chống bệnh, tật học đường;
chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương
tích thông qua các hình thức, mô hình phù hợp.
6. Công tác tham mưu, quản lý, chỉ
đạo, điều hành
a) Hàng năm, Ngành Y tế và Ngành Giáo
dục các cấp (tỉnh, huyện, xã) chủ động xây dựng kế hoạch hành động về phòng, chống
bệnh học đường phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, trình UBND cùng
cấp phê duyệt để có cơ sở tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đó, Ngành Y tế và Ngành
Giáo dục có trách nhiệm cụ thể hóa và đưa vào chương trình, kế hoạch hoạt động
hàng năm của đơn vị và tổ chức phối hợp thực hiện.
b) Củng cố, kiện toàn hoặc thành lập
mới Ban chỉ đạo công tác y tế trường học các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên Ban chỉ đạo theo chức năng nhiệm vụ. Ban chỉ đạo tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền địa phương: Huy động các nguồn lực, nâng cấp cơ sở vật chất, cải
thiện môi trường, điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc sức khỏe trong các trường
học trên địa bàn theo quy định; bố trí đảm bảo số lượng cán bộ y tế cho các trường
học; kêu gọi các nguồn tài trợ, hỗ trợ nguồn lực cho việc thực hiện các chương
trình, dự án liên quan đến công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho học
sinh tại các trường học.
c) Tổ chức tuyên truyền, tư vấn nhằm
thực hiện bảo hiểm y tế cho tất cả học sinh theo quy định.
d) Tăng cường công tác phối hợp thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá về công tác phòng, chống bệnh học đường tại các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh.
7. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện công tác
y tế trường học bao gồm:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế, giáo
dục và đào tạo hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành của các đơn vị;
- Nguồn bảo hiểm y tế học sinh theo
quy định hiện hành;
- Nguồn kinh phí sự nghiệp chi có mục
tiêu theo quy định hiện hành của nhà nước;
- Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp
pháp khác.
b) Kinh phí thực hiện cho công tác y
tế trường học phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định hiện
hành của nhà nước.
c) Việc lập dự toán, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí thực hiện công tác y tế trường học được áp dụng
theo các quy định hiện hành.
V. Tổ chức thực hiện
l. Sở Y tế
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực
tế của địa phương, phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo xây dựng kế hoạch (bao gồm
cả nguồn kinh phí) phòng, chống bệnh học đường trình UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Trên cơ sở kế hoạch phòng, chống bệnh
học đường do UBND tỉnh ban hành, chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
Trung tâm y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện và Trạm
Y tế xã xây dựng kế hoạch thực hiện, bố trí kinh phí hoạt động phù hợp với tình
hình và điều kiện thực tế của địa phương.
- Xây dựng mạng lưới, bố trí cán bộ y
tế chuyên trách theo dõi công tác phòng, chống bệnh học đường ở các cấp (tỉnh,
huyện, xã) nhằm hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật trong công tác chăm sóc, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho học sinh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh; Trung tâm y tế, Trung tâm Y tế dự
phòng tuyến huyện và Trạm Y tế xã phối hợp với Ngành Giáo dục và Đào tạo cùng cấp:
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình “trường
học nâng cao sức khỏe” tại các địa phương.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ y tế trường học; hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân
viên y tế trường học; hướng dẫn triển khai quản lý, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học
sinh, truyền thông giáo dục sức khỏe.
+ Tư vấn, hướng dẫn cho học sinh,
giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về nguyên nhân và biện pháp
phòng ngừa các bệnh, tật thường gặp ở học sinh.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát các điều kiện vệ sinh trường học, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh,
chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh và các nội dung công tác y tế trường học
khác theo phân cấp.
+ Thực hiện thống kê, báo cáo kết quả
hoạt động theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế tham
mưu UBND tỉnh trong việc lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch, thiết
kế, xây dựng tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định và phù hợp với khả
năng nguồn lực của địa phương, đơn vị.
- Trong trường hợp quy hoạch, xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa trường học, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng học tập,
trang thiết bị y tế phải tham khảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành để thực
hiện hoặc tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
trong công tác tuyên truyền, tư vấn, vận động cha mẹ hoặc người giám hộ của học
sinh tham gia bảo hiểm y tế cho học sinh.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường học:
+ Củng cố, kiện toàn hoặc thành lập mới
Ban chỉ đạo công tác y tế trường học.
+ Phối hợp với Ngành Y tế xây dựng và
nhân rộng mô hình “trường học nâng cao sức khỏe” tại các địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện, bố trí
kinh phí hoạt động phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương.
+ Bố trí đầy đủ cán bộ chuyên trách
công tác y tế tại các trường học.
+ Phối hợp với Ngành Y tế trong công
tác tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên y tế trường học; tư
vấn, hướng dẫn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
về nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa các bệnh, tật thường gặp ở học sinh;
khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh
giá công tác y tế trường học trên địa bàn.
+ Phối hợp với các cơ quan truyền
thông tăng cường truyền thông, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh học đường
và nâng cao sức khỏe học sinh.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát các điều kiện vệ sinh trường học, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh,
chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh và các nội dung công tác y tế trường học
khác theo phân cấp.
+ Thực hiện việc thống kê, báo cáo kết
quả hoạt động theo quy định.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của các cơ quan,
đơn vị lập, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
tư vấn, vận động học sinh, cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh tham gia bảo hiểm y tế.
- Đảm bảo đầy đủ,
kịp thời quyền lợi của học sinh khi tham gia bảo hiểm y tế.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn
kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh tham gia bảo hiểm y tế tại các
trường học theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố
trí nguồn kinh phí kết dư của Quỹ bảo hiểm y tế một cách hợp lý, phù hợp để
phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh học
đường, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe học sinh trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các huyện, thành phố
- Hằng năm, phê duyệt kế hoạch và chủ
động đầu tư kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất bảo đảm tổ chức thực hiện
tốt công tác phòng, chống bệnh học đường, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
học sinh trên địa bàn.
- Chỉ đạo củng cố, kiện toàn và nâng
cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo công tác y tế trường học ở địa phương.
- Huy động các nguồn lực, nâng cấp cơ
sở vật chất, cải thiện môi trường, điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc sức khỏe
trong các trường học trên địa bàn theo quy định. Trong quy hoạch, xây dựng, cải
tạo, sửa chữa trường học, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng học tập, trang thiết
bị y tế, căn cứ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để phê duyệt và chỉ đạo thực
hiện.
- Chỉ đạo Ngành Y tế, Ngành Giáo dục
và Đào tạo và các ngành có liên quan phối hợp, tham gia thực hiện các nội dung
về công tác phòng, chống bệnh học đường, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
học sinh trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh
giá và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống
bệnh học đường, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe học sinh tại địa phương
cho UBND tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban;
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
Phòng, chống một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh tại các trường học
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đạt hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc báo cáo Sở Y tế để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(HQ432).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|