ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày 29 tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
DỒN DỊCH ĐIỂM TRƯỜNG LẺ CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC,
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2024-2030
Căn cứ Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ Trường mầm non; Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học; Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số
13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT
ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định phòng học
bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số
219/QĐ-TTg ngày 17/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số
3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện
rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông;
Căn cứ Nghị quyết số
88/NQ-HĐND ngày 13/12/2023 của HĐND tỉnh về chất vấn tại Kỳ họp thứ 14, HĐND tỉnh
Bắc Giang khoá XIX, nhiệm kỳ 2021-2026;
Căn cứ Kế hoạch số
33/KH-UBND ngày 24/5/2024 của UBND tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bố trí
giáo viên đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trung tâm GDNN-GDTX công
lập giai đoạn 2024-2030;
Được sự nhất trí của Ban
cán sự đảng UBND tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch sắp xếp, dồn dịch điểm trường
lẻ của các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2024-2030, cụ thể như sau:
I. KẾT
QUẢ THỰC HIỆN DỒN DỊCH ĐIỂM TRƯỜNG LẺ GIAI ĐOẠN 2017-2023
Việc dồn dịch điểm trường
lẻ về điểm trường chính được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm và đã có chủ
trương chỉ đạo thực hiện qua nhiều năm. Sở Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các
cơ sở giáo dục tham mưu cho cấp ủy, chính quyền xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các địa phương. Các
địa phương rất quan tâm trong việc mở rộng quỹ đất, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất trường học, mua sắm trang thiết bị, tuyên truyền thuyết phục vận động người
dân thực hiện dồn dịch điểm trường lẻ.
Tại thời điểm năm học
2017-2018, bậc mầm non có 762 điểm trường thì 485 điểm trường lẻ, chiếm tỷ lệ
63,6%; bậc tiểu học có 572 điểm trường thì 292 điểm trường lẻ, chiếm tỷ lệ 51%.
Đến năm học 2023-2024, số điểm trường lẻ giảm hẳn, bậc mầm non có 564 điểm trường
còn 312 điểm trường lẻ, chiếm tỷ lệ 55,3%, bậc Tiểu học có 393 điểm trường còn
173 điểm trường lẻ, chiếm tỷ lệ 44%.
Từ năm 2017 đến nay, toàn
tỉnh bậc mầm non dồn dịch được 198 điểm trường, trong đó dồn dịch được 173 điểm
trường lẻ; bậc tiểu học dồn dịch được 179 điểm trường, trong đó dồn dịch được
119 điểm trường lẻ.
Các huyện dồn dịch nhiều
điểm trường lẻ: huyện Lục Ngạn (giảm 51 điểm trường lẻ trường mầm non; 46 điểm
trường lẻ trường tiểu học); huyện Sơn Động (giảm 28 điểm trường lẻ trường
mầm non; 41 điểm trường lẻ trường tiểu học); huyện Hiệp Hoà (giảm 24 điểm
trường lẻ trường mầm non; 14 điểm trường lẻ trường tiểu học).
Việc dồn dịch các điểm lẻ
đã tiết kiệm được nhiều kinh phí đầu tư, tiết kiệm biên chế giáo viên, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu theo
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, tạo điều kiện để các em học sinh có điều
kiện học tập tốt nhất.
II. KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN DỒN DỊCH ĐIỂM TRƯỜNG LẺ GIAI ĐOẠN 2024-2030
1. Mục
đích, yêu cầu
1.1. Mục đích
Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các cấp chính quyền và sự tham gia tích cực của
toàn bộ hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến rõ nét, đồng bộ và toàn diện để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục. Giảm điểm trường lẻ có quy
mô nhỏ, khắc phục tình trạng lẻ tẻ, manh mún, từ đó có điều kiện tập trung đầu
tư cơ sở vật chất để bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh; nâng cao khả năng
tiếp cận và chất lượng dịch vụ giáo dục để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
Cụ thể hóa và triển khai
có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc dồn dịch các điểm
trường lẻ có ý nghĩa rất quan trọng, là giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, học sinh được học đầy đủ các môn âm nhạc, mỹ thuật, tin học, ngoại
ngữ và các hoạt động sinh hoạt tập thể, ngoài giờ lên lớp. Cán bộ quản lý trường
học tăng cường hiệu quả trong chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc dạy và học, kịp
thời hướng dẫn giáo viên các phương pháp giáo dục hiệu quả hơn. Việc đầu tư cơ
sở vật chất trường học có cơ hội đầu tư tập trung, hiện đại, đầy đủ các phòng bộ
môn theo quy định, hướng tới các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia các mức
độ cao hơn. Đặc biệt, trong bối cảnh số học sinh ngày một tăng, đội ngũ giáo
viên còn thiếu, chưa đủ định mức theo quy định thì việc dồn dịch các điểm trường
lẻ sẽ góp phần giải quyết các khó khăn, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2. Yêu cầu
Bảo đảm sự chỉ đạo, điều
hành xuyên suốt, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, cấp ủy, chính quyền các cấp; sự
phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan; tạo sự đồng thuận cao trong cấp
ủy, chính quyền, nhân dân. Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền, vận
động để tạo sự đồng thuận cao từ phía phụ huynh học sinh và người dân trong việc
dồn dịch các điểm trường lẻ trước khi tổ chức thực hiện. Việc dồn dịch điểm trường
lẻ thực hiện theo nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân, bảo đảm quyền lợi học
tập của học sinh; chỉ dồn dịch khi điểm trường chính có đủ cơ sở vật chất.
Căn cứ vào các quy định về
tiêu chuẩn, định mức học sinh/lớp, số lớp/trường, khoảng cách giữa các điểm trường
và tình hình thực tế tại mỗi địa phương để triển khai sắp xếp, dồn dịch; có giải
pháp phù hợp, thuận lợi, an toàn cho việc đi lại của học sinh khi đến trường;
không để xảy ra tình trạng học sinh không đến lớp do phải đi học quá xa.
Xây dựng giải pháp bảo đảm
tính khả thi khi sắp xếp, dồn dịch điểm trường lẻ phù hợp với tình hình, điều
kiện thực tế của địa phương; làm cơ sở để quy hoạch và đầu tư cơ sở vật chất và
mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Sau dồn dịch các
cơ sở giáo dục phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn để duy trì đạt chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia.
Việc triển khai phải đảm
bảo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, công khai, công bằng, minh bạch,
khoa học; không tạo ra điểm phức tạp hoặc không phù hợp với yêu cầu phát triển
giáo dục tại địa phương; xây dựng lộ trình thực hiện theo giai đoạn và từng năm
để có giải pháp phù hợp và tổ chức triển khai đạt hiệu quả.
2. Mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
2.1 Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu
chung
Việc dồn dịch điểm trường
lẻ của các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải phù hợp với Phương án
phát triển giáo dục và đào tạo được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, từ đó có điều kiện tập trung
đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, đồng thời khắc phục tình trạng thiếu
giáo viên để thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non và Chương trình Giáo dục
phổ thông năm 2018.
2.1.2. Mục tiêu cụ
thể
Bổ sung danh mục quy hoạch
mở rộng đất cho 93 trường chưa có trong quy hoạch sử dụng đất, trong đó mầm non
34 trường, tiểu học 31 trường, trung học cơ sở 28 trường. Thực hiện mở rộng diện
tích đất cho 258 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đủ diện tích đất
đã có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất các địa phương, trong đó mầm non 115
trường, tiểu học 80 trường, trung học cơ sở 63 trường:
Bậc học
|
Dự kiến năm mở rộng diện tích đất các trường, điểm trường
chưa đủ diện tích
|
Số trường chưa có trong kế hoạch sử dụng đất
|
Tổng số
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
Tổng số
|
258
|
87
|
82
|
30
|
17
|
11
|
8
|
23
|
93
|
Mầm non
|
115
|
40
|
37
|
8
|
5
|
6
|
4
|
15
|
34
|
Tiểu học
|
80
|
26
|
26
|
14
|
8
|
2
|
0
|
4
|
31
|
THCS
|
63
|
21
|
19
|
8
|
4
|
3
|
4
|
4
|
28
|
Thực hiện dồn dịch 199 điểm
trường lẻ, trong đó mầm non 129 điểm trường lẻ, tiểu học 69 điểm trường lẻ,
trung học cơ sở 01 điểm trường lẻ.
Chi tiết từng năm cụ thể
như sau:
Bậc học
|
Năm dự kiến dồn dịch điểm trường lẻ
|
Tổng số
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
Tổng số
|
199
|
58
|
56
|
29
|
23
|
6
|
3
|
24
|
Mầm non
|
129
|
28
|
39
|
16
|
22
|
2
|
2
|
20
|
Tiểu học
|
69
|
30
|
16
|
12
|
1
|
4
|
1
|
4
|
THCS
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
(Chi tiết các huyện, thành phố tại phụ lục kèm theo)
2.2. Nhiệm vụ và giải
pháp
2.2.1. Tăng cường
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy, điều hành của chính quyền địa phương trong việc triển khai và huy động
các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch dồn dịch điểm trường lẻ đối với cơ sở giáo
dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
Phát huy vai trò trách
nhiệm của hệ thống chính trị; các cấp các ngành, các tổ chức, các lực lượng xã
hội trong công tác tuyên truyền vận động, tổ chức thực hiện Kế hoạch một cách
thiết thực, hiệu quả.
2.2.2. Thực hiện tốt
công tác vận động, tuyên truyền
Cấp ủy, chính quyền các cấp,
các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục phải nhận thức
rõ việc dồn dịch các điểm trường lẻ là chủ trương lớn của tỉnh; là một yêu cầu
tất yếu, khách quan đối với phát triển sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn tới để
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Cần xác định rõ, đây là nhiệm vụ
khó khăn nên cấp ủy, chính quyền các cấp phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; nêu
cao tinh thần, trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức
chính trị - xã hội.
Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân kể từ khi có chủ trương xây dựng cơ sở vật chất khu
chính để dồn dịch điểm lẻ, tạo sự đồng thuận của nhân dân ngay từ ban đầu. Thực
hiện tuyên truyền, vận động đa dạng bằng nhiều hình thức, qua đó nâng cao nhận
thức của người dân, giúp nhân dân thấy được tầm quan trọng của việc dồn dịch điểm
trường lẻ, tầm quan trọng của việc đưa con em mình về điểm học tập trung chính
là tạo điều kiện tốt nhất cho việc học, để giúp con em mình phát triển, phát
huy được phẩm chất, năng lực tốt nhất, từ đó tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tự
giác thực hiện của nhân dân.
2.2.3. Bảo đảm quỹ
đất cho việc triển khai thực hiện
Xây dựng và triển khai
các quy hoạch; nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở Phương án
phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang, thời kỳ 2021-2030 được tích hợp
trong Quy hoạch tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở quy mô học sinh giai đoạn 2023-2030,
các địa phương thực hiện tốt công tác rà soát, quy hoạch quỹ đất cho các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở để đưa vào kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2021-2030. Từng địa phương bố trí đủ diện tích đất để đáp ứng nhu cầu hiện tại
và tăng quy mô dân số đến năm 2030. Việc quy hoạch đất đối với các trường phải
bảo đảm:
- Đủ diện tích đất để xây
dựng bổ sung các hạng mục công trình như phòng học, phòng bộ môn, nhà đa năng,
sân chơi bãi tập riêng cho từng bộ môn và các hạng mục phụ trợ nhằm thực hiện
việc dồn dịch các điểm trường lẻ về các điểm chính;
- Đạt chuẩn về diện tích
đất theo quy định của trường chuẩn quốc gia; ưu tiên việc mở rộng quỹ đất cho
các cơ sở giáo dục và đầu tư xây dựng phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời từ
trước một năm để thực hiện dồn dịch ở năm sau.
2.2.4. Đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và huy động các nguồn lực xã hội đầu tư giáo dục.
UBND các cấp tập trung
các nguồn lực, ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm
thiết bị cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở để thực hiện việc dồn
dịch các điểm lẻ.
Đẩy mạnh công tác xã hội
hoá giáo dục, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học;
tăng cường hoạt động của các Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học, các đoàn thể
... trong và ngoài nhà trường nhằm tạo thêm nguồn lực phát triển giáo dục. Thực
hiện có hiệu quả Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2024 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
Hàng năm, tổ chức tôn
vinh cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp trong việc xây dựng trường học như hiến
đất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học.
3. Tổ
chức thực hiện
3.1. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng và triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch; phối hợp
với các ngành, các cơ quan, đơn vị để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc.
Chủ động phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo và đôn đốc thực
hiện kế hoạch chi tiết cho giai đoạn, từng năm. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
tổng hợp đánh giá kết quả hàng năm và giai đoạn. Tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo và UBND tỉnh theo quy định.
3.2. UBND huyện, thị
xã, thành phố
UBND huyện, thị xã, thành
phố chưa xây dựng kế hoạch thì xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. UBND huyện,
thị xã, thành phố đã xây dựng kế hoạch thì rà soát và điều chỉnh các mục tiêu,
nhiệm vụ cho phù hợp. Bổ sung quy hoạch đất cho trường chưa có trong quy hoạch.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện quy hoạch mở rộng đất cho các trường
học; xây dựng phương án sắp xếp, quản lý sử dụng tài sản dôi dư sau dồn dịch
bảo đảm theo quy định của pháp luật; ưu tiên bố trí cơ sở vật chất dôi dư sau
sắp xếp, dồn dịch cho cơ sở giáo dục ngoài công lập hoặc cơ sở giáo dục mầm
non tư thục để tránh lãng phí tài sản nhà nước; chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường,
thị trấn thực hiện Kế hoạch để đảm bảo đạt hiệu quả cao.
Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn theo đúng quy định; phê duyệt
và thẩm định quyết toán các dự án đầu tư xây dựng và thanh tra, kiểm tra về tài
chính các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước thuộc cấp huyện quản lý. Tích
cực huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị một
cách đồng bộ; sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên. Nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện có hiệu quả công tác xã hội
hóa giáo dục.
Chỉ đạo, tổ chức công tác
tuyên truyền, quán triệt chủ trương để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích của sắp xếp dồn dịch các điểm
trường lẻ.
Chủ động giải quyết, xử
lý các tình huống phát sinh để việc sắp xếp được triển khai đúng kế hoạch và đạt
hiệu quả cao. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo
dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ
nguồn vốn đầu tư và các chương trình, dự án hỗ trợ các địa phương, đơn vị theo
quy định của pháp luật. Chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát hiệu quả đầu tư của các địa phương, đơn vị theo quy định.
3.4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các
ngành tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn theo
đúng quy định; thẩm tra, phê duyệt quyết toán các công trình hoàn thành; thanh,
kiểm tra về tài chính các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh
quản lý theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
3.5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn UBND
huyện, thị xã, thành phố rà soát tình hình sử dụng đất để có kế hoạch điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giải phóng mặt bằng và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
3.6. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin, xây dựng
định hướng tuyên truyền về Kế hoạch sắp xếp, dồn dịch điểm trường lẻ đối với cơ
sở giáo dục trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh, phòng
Văn hóa và thông tin huyện, thị xã, thành phố.
3.7. Sở Xây dựng
Thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây dựng đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo quy định.
3.8. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi thực hiện các nội dung Kế hoạch.
3.9. Báo Bắc Giang,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tích cực tuyên truyền với
nhiều hình thức đa dạng, phong phú để toàn xã hội hiểu mục đích, ý nghĩa của Kế
hoạch, cùng tham gia hưởng ứng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
3.10. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực
hiện Kế hoạch, kịp thời xử lý sự việc phát sinh ảnh hưởng đến an ninh trật tự,
an toàn trường học và xã hội. Chỉ đạo, phối hợp thực hiện có hiệu quả Quy chế
phối hợp giữa ngành Công an và ngành Giáo dục ở các cấp.
3.11. Đề nghị các cấp ủy Đảng tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
việc triển khai thực hiện để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề
ra. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội phối
hợp chặt chẽ với chính quyền tổ chức giám sát và tuyên truyền vận động Nhân dân
thực hiện tốt Kế hoạch này.
Yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Báo Bắc Giang;
- Huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TH, TKCT, TTTT;
- Lưu: VT, KGVXTrâm.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|