ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4320/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 19
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 270-KH/TU NGÀY 28/6/2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ KHOÁ
XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW
ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư khoá XIII; Kế hoạch số 270-KH/TU ngày 28/6/2023 của
Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư khoá XIII về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, với
những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Xác định công tác thực hiện đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, theo tinh thần nội dung Kế hoạch số 270-KH/TU của Tỉnh ủy là
giải pháp đột phá trong thực hiện kế hoạch phát triển Giáo dục nghề nghiệp của
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030 và Đề án số
06-ĐA/TU của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.
Nâng cao nhận thức, vai trò,
trách nhiệm của các ngành, các cấp và toàn xã hội về đổi mới, phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo, điều
hành của chính quyền các cấp, sự phối hợp thực hiện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác Giáo dục nghề nghiệp.
Việc triển khai, tổ chức thực
hiện Kế hoạch số 270-KH/TU của Tỉnh ủy; Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư khoá
XIII đảm bảo nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở bằng
các chương trình, kế hoạch cụ thể; gắn với định hướng, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ
sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU
Phấn đấu đến năm 2030 thu hút
40-45% học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề
nghiệp; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động; phấn
đấu có 02 trường cao đẳng đạt tiêu chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao; có ít
nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề
trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
Đến năm 2045, đáp ứng nhu cầu
nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực ASEAN.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng về đổi mới, phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW
ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư khoá XIII; Kế hoạch số 270-KH/TU ngày 28/6/2023 của
Tỉnh ủy các Sở, ban, ngành, các địa phương tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
xác định trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong công
tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm cấp uỷ, nhất
là người đứng đầu cấp uỷ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW và Kế hoạch số 270-KH/TU gắn với Kế hoạch số
6475/KH-UBND ngày 11/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục
nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế
hoạch 3409/KH-UBND ngày 21/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực
hiện Đề án số 06-ĐA/TU của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.
- Các địa phương chủ động xây dựng
các Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp gắn với định hướng, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương tỉnh; đưa mục tiêu, chỉ tiêu vào nghị
quyết, phân công rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước trong công tác giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, hiệu
quả, định kỳ hàng năm kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện.
- Các ngành, các cấp xác định
rõ việc đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nghiệp và phát triển
đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý về Giáo dục nghề nghiệp là hai
giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp; việc đào
tạo nhân lực có tay nghề cao phải trên cơ sở nhu cầu thực tế của thị trường lao
động, đảm bảo về số lượng, cơ cấu nghề nghiệp gắn với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
2. Nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về Giáo dục nghề nghiệp
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị tiếp tục phân công, phân cấp, quy định rõ trách nhiệm
trong việc bảo đảm việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp đúng mục đích, đúng quy định pháp luật. Việc xây dựng các chương trình,
kế hoạch và cơ chế, chính sách phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp phải gắn với định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, từng địa phương. Trong đó, tiếp tục thực hiện đạt chỉ tiêu tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 70% theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XI, nhiệm kỳ 2020-2025. Đồng thời, chủ động rà soát, đề xuất, kiến nghị cấp có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách bảo đảm thống
nhất, chặt chẽ, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương.
Triển khai thực hiện rà soát, sắp
xếp, tổ chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Quyết định
số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 về
Phát triển hệ thống mạng lưới giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo
hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề
đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho người học; gắn kết giữa cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp và thị trường lao động; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ
thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần phục vụ quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đồng thời, gắn với thực
hiện Chương trình hành động số 29-Ctr/TU của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập gắn với thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 14/02/2019 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn
2018-2025, định hướng đến năm 2030; đảm bảo quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành,
nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại hoá, có phân tầng chất lượng gắn với
yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động.
Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
theo định kỳ thực việc đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo đảm
bảo “học đi đôi với hành”; Đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị cho các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, trong đó tập trung đầu tư trang cho các Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên có liên kết đào tạo trình độ trung cấp, mỗi
trung tâm trung đầu tư thiết bị cho 01 đến 03 nghề chủ lực để xây dựng thương
hiệu của cơ sở, nhằm phân công đào tạo phù hợp với đặc điểm địa phương, trình độ
và năng lực đào tạo; Đầu tư nâng cấp và chuẩn hoá cơ sở vật chất của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo quy chuẩn về xây dựng và thiết kế các loại hình cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, theo phân tầng chất lượng, theo cấp độ và trình độ đào tạo
đáp ứng yêu cầu phát triển, trong đó tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
nhà xưởng và trang thiết bị dạy nghề. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người
dạy nghề, chuyên gia cho các ngành nghề trọng điểm; nâng cao năng lực đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu,
trình độ tay nghề theo quy định.
Thực hiện đổi mới cơ chế, chính
sách nhằm thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa, đồng thời phải đảm
bảo yếu tố bình đẳng giới. Có chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo giảng dạy cho
người khuyết tật; nhà giáo giảng dạy lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù; có chính
sách khuyến khích thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật,
nghệ nhân, người có kỹ năng cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham giao
đào tạo nghề.
Xây dựng chính sách thu hút người
học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm;
ngành nghề nặng nhọc, độc hại…; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng
đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động
nữ, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ…; chính sách về bình đẳng
giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vốn vay khởi nghiệp cho học
sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
Thực hiện vừa đào tạo nghề vừa
dạy văn hoá tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, để học sinh tốt nghiệp vừa có bằng
trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn
hoá trung học phổ thông theo quy định Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT ngày 08/11/2022
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hoá
trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, vừa có bằng nghề bảo
đảm chất lượng, có điều kiện tham gia thị trường lao động và cơ hội tiếp tục học
tập, nâng cao trình độ; tiếp tục thực hiện công tác tư vấn, hướng nghiệp về tuyển
sinh Giáo dục nghề nghiệp nhằm đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập
nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình
thức hỗ trợ phù hợp.
Thực hiện có hiệu quả công tác
liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp giữa Nhà nước - nhà trường - doanh
nghiệp; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp,
tăng thời gian đào tạo thực hành cho người học trong doanh nghiệp. Có cơ chế cụ
thể như: giảm thuế, ưu đãi đầu tư,…nhằm khuyến khích nhà đầu tư, doanh nghiệp,
người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát
triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc; hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề
nghiệp.
Phân bổ ngân sách cho giáo dục
nghề nghiệp trong các chương trình dự án của quốc gia, ngành và địa phương; đa
dạng hoá nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp; xây dựng các chính sách tạo
điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
khuyến khích huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo nghề nghiệp;
khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo khi tiếp nhận lao động đã
qua đào tạo. Từng bước thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo lộ
trình; thực hiện chuyển đổi từ cơ chế cấp kinh phí theo dự toán cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào
tạo. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
và ngoài công lập.
Tăng cường trao đổi thông tin,
kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên gia, nhà giáo, người học trong và ngoài nước.
Tổng kết thực tiễn, tiếp thu kinh nghiệm, cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn,
công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về đổi mới, phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Tập trung tăng cường công tác
tuyên truyền đối với các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên,
người lao động và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của về đổi mới, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 là góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm bền vững cho lao
động và thế hệ trẻ; đồng thời, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thực của
người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong
tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời, góp phần thực
hiện có hiệu quả chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao của tỉnh.
- Đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền trong công tác giáo dục nghề nghiệp phù hợp theo từng đối tượng,
chú trọng tuyên truyền về quyền và lợi ích của việc học nghề, trách nhiệm quản
lý của các cơ quan, đơn vị, của địa phương từ tỉnh đến cơ sở; Định kỳ tổ chức
các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, định hướng về nghề nghiệp phù hợp với cơ cấu
nguồn nhân lực, việc làm sau đào tạo.
- Thực hiện tuyên truyền ngày kỹ
năng lao động Việt Nam (04/10),…, tham gia và nâng cao chất lượng, hiệu quả các
kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, các cuộc thi nhằm tôn vinh người học, nhà giáo
giáo dục nghề nghiệp có nhiều thành tích đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
4. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động
giáo dục nghề nghiệp
Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động về giáo dục nghề nghiệp; kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm pháp luật, đồng
thời tổ chức khen thưởng và nhân rộng những nhân tố mới, điển hình trong hoạt động
giáo dục nghề nghiệp. Định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát, vận động các
nguồn lực tham gia hoạt động đào tạo nhân lực có tay nghề cao tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Để đảm bảo triển khai thực hiện
Kế hoạch số 270-KH/TU ngày 28/6/2023 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số
21-CT/TW của Ban Bí thư khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đạt mục
tiêu và hiệu quả thiết thực, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả các
nội dung của kế hoạch và có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các Sở,
ngành tỉnh có liên quan, các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện kế
hoạch này. Đồng thời phân công phụ trách cụ thể như sau:
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các Sở, ban, ngành
tỉnh có liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể hoá các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn toàn tỉnh,
theo tinh thần nội dung Kế hoạch số 270-KH/TU của Tỉnh ủy. Đồng thời, triển
khai thực hiện kịp thời các chế độ chính sách hỗ trợ cho dân tham gia học nghề.
Đôn đốc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường thực hiện công tác tuyển sinh
giáo dục nghề nghiệp nhằm thực hiện đạt chỉ tiêu Tỷ lệ lao động qua đào tạo đã
đề ra. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo sơ, tổng kết tình hình
và kết quả thực hiện theo quy định.
Triển khai đến các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các doanh nghiệp và các địa phương để tổ chức truyền thông có hiệu
quả về công tác tư vấn, tuyển sinh trong giáo dục nghề nghiệp; Thực hiện có hiệu
quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công
tác Giáo dục nghề nghiệp, theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện
và đề xuất xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của người lao động.
2. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan cân đối, bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện
chính sách hỗ trợ người dân khi tham gia công tác đào tạo nghề theo quy định và
công tác tư vấn, tuyển sinh, các thông tin tuyên truyền tại địa phương.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn
đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để đầu tư phát triển
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; theo dõi kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
đầu tư theo quy định.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh tổ chức, định hướng phân luồng học sinh tham gia giáo dục nghề nghiệp;
phối hợp tuyên truyền, vận động học sinh tốt nghiệp THCS không có khả năng học
chương trình giáo dục phổ thông và học sinh tốt nghiệp THPT tham gia học nghề
các cấp trình độ theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện hướng dẫn tổ chức giảng
dạy khối lượng văn hóa trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung
học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Nội
vụ: Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quy trình kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức các trường có chức năng giáo dục nghề nghiệp công lập,
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên công lập theo quy định.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại các đơn vị trực thuộc có đủ
điều kiện tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
7. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Có trách nhiệm tuyên truyền, hướng
dẫn xây dựng kế hoạch cho các tổ chức thành viên tuyên truyền cho hội viên,
đoàn viên, con, em của hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia công
tác giáo dục nghề nghiệp. Đồng thời phối hợp, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát nhằm góp phần thực hiện tốt công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Thực hiện tốt quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp, chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu đào tạo và xã hội hóa giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn. Củng cố tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Quan tâm bố
trí biên chế cán bộ, đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tại các Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
9. Các Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng
năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu đào tạo
hàng năm, theo các cấp trình độ đã được giao. Chủ động liên kết với các cơ sở
đào tạo và doanh nghiệp, trong đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, nghiên
cứu đề xuất các ngành nghề mới cần được đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội. Tạo điều kiện cho giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý tham gia đào tạo
để nâng cao trình độ phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội theo từng thời kỳ.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh, PCVP.UBND tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp;
- Phòng: KGVX, NgV, TH;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 270-KH/TU NGÀY 28/6/2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ KHOÁ
XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 4320/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Sản phẩm dự kiến
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch tổ chức tư
vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học
Phổ thông vào học giáo dục nghề nghiệp.
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh
Đoàn, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Kế hoạch
|
2
|
Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành
phố, các cơ sở GDNN
|
Năm 2023
|
Kế hoạch
|
3
|
Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền đẩy mạnh công tác tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Các sản phẩm truyền thông đa
dạng và có hiệu quả
|
4
|
Thực hiện đổi mới Chương
trình, phương thức đào tạo
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
|
Hàng năm
|
Chương trình đào tạo được đổi
mới và đa dạng phương pháp đào tạo
|
5
|
Thực hiện truyền thông, nâng
cao hình ảnh, hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Kế hoạch
|