ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 307/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ TRỌNG ĐIỂM CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Căn cứ Thông báo kết luận số
136-TB/TU ngày 13/7/2016 của Tỉnh ủy về kết luận Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh lần thứ 7 khóa XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND
ngày 12/10/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà
Giang;
Căn cứ Quyết định số 1788/QĐ-UBND
ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban
hành kế hoạch đào tạo nghề trọng điểm cấp tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng
đào tạo một số nghề trọng điểm cấp tỉnh, hướng tới sản xuất hàng hóa tập trung
theo chuỗi sản phẩm góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế xã hội tại
địa phương;
- Có cơ chế, chính sách phù hợp để tập
trung đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, giáo trình;
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các nghề trọng điểm cấp tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết
bị, chương trình giáo trình đào tạo 16 nghề trọng điểm cấp tỉnh;
- Đào tạo nghề trọng điểm ở các cấp
trình độ cho 11.000 người, trong đó:
+ Cao đẳng: 150 người;
+ Trung cấp: 750 người;
+ Sơ cấp: 10.100 người.
(Phụ
biểu 01 kèm theo)
- Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào
tạo đạt tối thiểu 80%.
II. NỘI DUNG
1. Danh mục nghề
trọng điểm cấp tỉnh
- Nghề nông nghiệp: Sản xuất nông
nghiệp quy mô nhỏ, Thú y, Nuôi ong lấy mật, Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò,
Chế biến sản phẩm từ thịt trâu bò, Trồng và chế biến chè, Trồng và chế biến dược
liệu, Trồng cây có múi (Cam VietGAP);
- Nghề phi nông nghiệp: Hướng dẫn du
lịch, May, Thêu dệt thổ cẩm, Đan lát các sản phẩm địa phương, Xây dựng dân dụng,
Hàn, Quản trị hợp tác xã, Kế toán hợp tác xã.
2. Trình độ, đối
tượng đào tạo
- Cao đẳng: Học sinh tốt nghiệp THPT
và tương đương;
- Trung cấp: Học sinh tốt nghiệp
THCS, THPT và tương đương;
- Sơ cấp: Người trong độ tuổi lao động,
có nhu cầu được đào tạo nghề và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
3. Cơ sở đào tạo
nghề trọng điểm cấp tỉnh
- Các sở giáo dục nghề nghiệp, liên kết
với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức trong và
ngoài tỉnh, ngoài nước có đủ năng lực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
- Có đăng ký và được cấp giấy hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo các cấp trình độ, đặc biệt ưu tiên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm
cho người lao động dưới nhiều hình thức như đào tạo theo vị trí việc làm, đào tạo
theo đơn đặt hàng, đào tạo gắn với bao tiêu sản phẩm hoặc thành lập các tổ sản
xuất,...
4. Chính sách đối
với đào tào tạo nghề trọng điểm cấp tỉnh
4.1. Chính sách đối với cơ sở
đào tạo:
- Lựa chọn đầu tư trọng tâm theo nghề
cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trong tỉnh, trên cơ sở xác định nguồn lực
sẵn có như: cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên;
- Đầu tư trang thiết bị đào tạo nghề
trọng điểm cấp tỉnh, tối thiểu đạt 70% theo danh mục thiết bị nghề đã quy định;
- Chương trình, giáo trình đào tạo
nghề trọng điểm cấp tỉnh được xây dựng, sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
4.2. Chính sách đối với giáo
viên, người dạy nghề:
- Giáo viên cơ hữu tại các cơ sở đào
tạo công lập của tỉnh, do đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn thuộc lĩnh
vực nghề trọng điểm cấp tỉnh, được hưởng nguyên lương và được hỗ trợ chi phí
đào tạo, chi phí bồi dưỡng trong thời gian theo học;
- Giáo viên thỉnh giảng được bồi dưỡng
chuyên môn, kỹ năng dạy học;
(Phụ
biểu 02 kèm theo)
- Giáo viên cơ hữu giảng dạy thường
xuyên phải xuống thôn, bản, thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 11 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ
cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở;
- Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật,
kỹ sư; người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh và nông dân sản xuất giỏi cấp huyện trở lên tham gia dạy nghề) được
trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000đ/giờ; người dạy nghề là tiến sỹ
khoa học, tiến sỹ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được
trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi.
4.3. Chính sách đối với người học:
a) Đào tạo nghề trình độ cao đẳng,
trung cấp
- Học sinh, sinh viên thuộc các đối
tượng ưu tiên được miễn, giảm học phí theo Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH. Mức hỗ trợ học phí áp dụng theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh số 19/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 Quy định về mức học
phí tại các cơ sở giáo dục và công lập từ năm học 2016 - 2017 đến năm 2020 -
2021; hướng dẫn số 1042/HD-UBND ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh về thực hiện chính
sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
ngày 02/10/2015 của Chính phủ;
- Học sinh, sinh viên học nghề thuộc
đối tượng hưởng chính sách nội trú: Thực hiện theo Quyết định 53/2015/QĐ-TTg
ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh,
sinh viên học cao đẳng, trung cấp; Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 thông tư liên tịch hướng dẫn thực
hiện chính nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,
trung cấp;
- Học sinh vừa học văn hóa, vừa học
nghề tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên: Áp dụng
theo Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 về ban hành chính sách hỗ trợ
chi phí học nghề đối với học viên vừa học văn hóa, vừa học nghề tại các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang (nay là Trung tâm GDNN
- GDTX trên địa bàn tỉnh);
- Học sinh, sinh viên hưởng các chính
sách khác (trợ cấp xã hội, học bổng chính sách...) áp dụng theo các quy
định hiện hành.
b) Đào tạo nghề trình độ sơ cấp
- Người học được hỗ trợ chi phí đào tạo
theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của UBND tỉnh Hà Giang về
ban hành mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn
tỉnh. Đối với một số nghề chưa có danh mục, định mức chi phí đào tạo tạo sẽ bổ
sung sau khi kế hoạch được ban hành;
- Người học thuộc các đối tượng ưu
tiên được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày
28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
c) Chính sách khác
- Người học được hỗ trợ chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa áp dụng theo Nghị quyết
209/2015/HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang;
- Người học được tư vấn học nghề, giới
thiệu việc làm miễn phí.
III. KINH PHÍ
Tổng kinh phí dự toán cho giai đoạn
2017 - 2020: 60.400 triệu đồng (Sáu mươi tỷ, bốn trăm triệu đồng); các
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động lập dự toán kinh phí chi tiết, bảo vệ kế hoạch
hàng năm để triển khai thực hiện.
1. Phân theo
nguồn kinh phí
- Chương trình MTQG xây dựng NTM:
|
21.000
triệu đồng.
|
- Chương trình MTQG Giảm nghèo bền
vững:
|
14.000
triệu đồng.
|
- Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề
nghiệp - Việc làm và an toàn lao động:
|
7.000
triệu đồng.
|
- Ngân sách tỉnh:
|
15.000
triệu đồng.
|
- Ngân sách huyện:
|
2.000
triệu đồng.
|
- Các nguồn hợp pháp khác:
|
1.400
triệu đồng.
|
2. Phân theo nội
dung đầu tư, hỗ trợ
- Đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở
tham gia đào tạo nghề trọng điểm: 10.000 triệu đồng (Phụ biểu số 03 kèm
theo)
- Đầu tư trang thiết bị các nghề trọng
điểm cấp tỉnh: 14.000 triệu đồng (Phụ biểu số 04 kèm theo)
- Xây dựng, chỉnh sửa chương trình,
giáo trình các nghề trọng điểm cấp tỉnh: 900 triệu đồng (Phụ biểu số 05 kèm
theo)
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, người dạy nghề tham gia đào tạo các nghề trọng điểm cấp tỉnh. Kinh phí:
500 triệu đồng.
- Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề trọng
điểm cấp tỉnh: 35.000 triệu đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề trọng điểm cấp tỉnh hàng năm trong kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh;
- Chủ trì xây dựng dự án đầu tư tập
trung thiết bị theo các nghề trọng điểm cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định;
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp xây dựng kế hoạch, thực hiện đầu tư tập trung, đồng bộ cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các nghề trọng điểm đã được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng định mức chi phí đào tạo những nghề trọng điểm cấp tỉnh trình độ sơ cấp
nghề chưa có trong Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 về ban hành mức
chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Hà
Giang;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng, chỉnh sửa chương trình, giáo trình nghề
phi nông nghiệp trọng điểm cấp tỉnh;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện công tác đào tạo nghề trọng điểm cấp tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng, chỉnh sửa chương trình, giáo trình nghề
nông nghiệp trọng điểm cấp tỉnh;
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả kế
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg với Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình
khuyến nông và các chương trình khác;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện đào tạo nghề trọng điểm thuộc lĩnh vực nông nghiệp; Báo cáo kết quả thực
hiện 6 tháng, 1 năm, đột xuất về Sở Lao động - TB&XH.
3. Sở Công
thương
- Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH xây dựng, thẩm định chương trình, giáo trình các nghề phi nông nghiệp
trọng điểm mới được phê duyệt;
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả
chương trình, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định
1956/QĐ-TTg chương trình khuyến công và các chương trình khác;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện đào tạo nghề trọng điểm thuộc lĩnh vực nông nghiệp; Báo cáo kết
quả thực hiện 6 tháng, 1 năm, đột xuất về Sở Lao động - TB&XH.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH tham mưu bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện; Hướng dẫn cơ
chế quản lý tài chính và quyết toán kinh phí đào tạo từ các nguồn;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, thanh
quyết toán các nguồn kinh phí.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; vai trò của đào tạo nghề đối với phát
triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động;
tuyên truyền, phổ biến các mô hình đào tạo nghề, người lao động sau học nghề
phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về đào tạo nghề trọng điểm cấp tỉnh cho nhân dân;
- Phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề
hàng năm, trong đó có số lượng đào tạo nghề trọng điểm cấp tỉnh, sát với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương; đổi
mới công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng, gắn đào tạo với giải quyết việc
làm;
- Hỗ trợ tạo điều kiện về đất đai,
kinh phí và các chính sách ưu đãi khác theo quy định hiện hành về giáo dục nghề
nghiệp;
- Bố trí 01 cán bộ chuyên trách quản
lý giáo dục nghề nghiệp cho Phòng Lao động - TB&XH;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện đào tạo nghề trọng điểm cấp tỉnh cho người lao động; Báo cáo kết quả thực
hiện 6 tháng, 1 năm, đột xuất về Sở Lao động - TB&XH, Sở Nông nghiệp và
PTNT.
7. Các cơ sở đào
tạo nghề trọng điểm cấp tỉnh
- Xây dựng kế hoạch đầu tự tập trung
theo nghề (cơ sở vật chất, thiết bị, chương trình, giáo trình; đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi về Sở Lao động -
TB&XH để theo dõi và giám sát;
- Tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng,
đào tạo nghề theo đúng chương trình, kế hoạch đào tạo nghề đã được phê duyệt. Tổ
chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp đối với người học nghề đúng quy chế thi, kiểm
tra và công nhận tốt nghiệp trong đào tạo nghề chính quy; cấp bằng, chứng chỉ
theo quy định;
- Đổi mới nội dung, chương trình,
giáo trình và phương pháp đào tạo, tích hợp kiến thức, kỹ năng làm việc theo hướng
chuyên môn hóa cho học sinh, sinh viên; Đăng ký thực hiện kiểm định chất lượng
đào tạo và đánh giá kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng dạy thực hành; Phối hợp
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để đưa học sinh, sinh viên đi thực
tập nâng cao tay nghề, gắn đào tạo với thực hành và giải quyết việc làm cho người
học sau khi tốt nghiệp;
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề ký với cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao nhiệm vụ đào tạo nghề và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo
đúng quy định hiện hành; báo cáo tình hình, kết quả tổ chức đào tạo nghề theo
quy định.
Trên đây là kế hoạch đào tạo nghề trọng
điểm cấp tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, yêu cầu các đơn vị có liên quan phối hợp.
triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc các đơn vị phản ánh về Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Dạy nghề;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|