ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 295/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 28
tháng 12 năm 2018
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Nghị Quyết số
16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ ban hành chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về
thể dục, thể thao đến năm 2020; Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong
nhà trường;
Căn cứ Quyết định số
1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án
tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025 (gọi tắt là Quyết định số 1076/QĐ-TTg);
Uỷ ban nhân dân Tỉnh
xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025,
với những nội như sau:
I. THỰC TRẠNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Quy mô trường:
Toàn tỉnh hiện có 694
trường học mầm non và phổ thông, trong đó: Mầm non (MN): 197 trường (bao gồm cả
11 trường tư thục), Tiểu học (TH): 310 trường, Trung học cơ sở (THCS): 141
trường (bao gồm cả 14 trường Tiểu học - trung học cơ sở), Trung học phổ thông
(THPT): 43 trường; trường Đại học, Cao đẳng có 04 trường (01 trường Đại học; 03
trường Cao đẳng).
2. Thực trạng về giáo
dục thể chất và thể thao trong trường học:
2.1. Giáo dục thể
chất:
- Tỷ lệ trường MN,
trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đầy
đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục
của từng cấp học đạt 100%.
- Tỷ lệ trường MN,
trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đổi
mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục
thể chất đạt 100%.
2.2. Hoạt động thể
thao trong trường học:
- Tỷ lệ trường phổ
thông duy trì thường xuyên việc tổ chức tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa
giờ đạt 100%; tổ chức dạy bơi cho học sinh ở các cơ sở giáo dục phổ thông đạt
50%.
- Các trường MN chưa
được giới thiệu các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam; cơ sở giáo dục phổ thông
dạy, phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam đạt 9,96%; cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa dạy, phổ biến các môn võ thuật cổ truyền
Việt Nam.
- Tỷ lệ học sinh,
sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa đạt 90%; học
sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi đạt 97%.
2.3. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
- Trường Mầm nong:
181 trường có sân chơi được trang bị đủ thiết bị đạt 91,88%; 16 trường có sân
chơi nhưng chưa đủ thiết bị đạt 8,12%; 71 trường MN có phòng học giáo dục thể
chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em đạt
36,02%; 76 trường có phòng giáo dục thể chất nhưng thiết bị trang bị chưa đủ
đạt 38,6%; 50 trường không có phòng giáo dục thể chất chiếm 25,4%.
- Trường phổ thông có
sân tập luyện thể dục thể thao: 305 trường TH đạt 98,38%; 138 trường THCS đạt
97,87%; 43 trường THPT đạt 100%; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học đạt
100%.
- Trường phổ thông,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phòng học Giáo dục thể chất hoặc Nhà đa năng, Nhà
tập đa năng đạt tiêu chuẩn quy định, trong đó: 24 trường TH đạt 7,74% (24/310
trường); 01 trường THCS đạt 0,71% (01/141 trường); 05 trường THPT đạt 11,6%
(05/43 trường); cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 0% (0/07 trường), giáo dục đại
học đạt 100% (01/01 trường).
- Các công trình thể
thao được ngành Giáo dục và ngành Văn hóa Thể thao Du lịch (VHTTDL) phối hợp
khai thác, sử dụng hiệu quả.
2.4. Giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao:
- Tỷ lệ trường (lớp)
MN có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng
về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em đạt 94%.
- Tỷ lệ trường phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có đủ giáo viên, giảng
viên bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khóa đạt 100%.
Nhìn chung, thực
trạng về giáo dục thể chất và thể thao trong trường học trên địa bàn tỉnh phần
lớn các chỉ tiêu có tỷ lệ đạt tương đối cao so với quy định tại Quyết định số
1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu
tỷ lệ còn thấp, chủ yếu về cơ sở vật chất phục vụ thể dục, thể thao ở các
trường phổ thông.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học, nhằm tăng cường sức khỏe,
phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và
hình thành thói quen tập thể dục thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên;
gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học
sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng
thể thao cho tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2018 -
2020:
- Về giáo dục thể
chất: Tiếp tục duy trì 100% trường MN, trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo
dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học; 100% trường phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đổi mới phương
pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động thể
thao trường học:
+ Tiếp tục duy trì
100% trường phổ thông thường xuyên tổ chức cho học sinh tập thể dục buổi sáng,
tập thể dục giữa giờ và dạy bơi cho học sinh; 50% trường MN, 70% trường phổ
thông, 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học tổ chức dạy
hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam.
+ Có 100% học sinh,
sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, và được đánh
giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi quy định.
- Về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ Trường MN: 100% có
sân chơi và 80% trường có phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết
bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định.
+ Trường phổ thông:
100% có sân tập luyện thể dục, thể thao (TDTT); có 46 nhà tập đa năng (nhà đa
năng hoặc phòng giáo dục rèn luyện thể chất đối với tiểu học) được trang bị đạt
tiêu chuẩn quy định. Trong đó, TH: 35 trường (11,29%); THCS: 02 trường (1,42%);
THPT: 09 trường (20,93%).
+ Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học: 100% có sân tập; có ít nhất 85% trường trung cấp,
90% trường cao đẳng, 100% trường đại học có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị
đạt tiêu chuẩn quy định; 100% trường đại học đào tạo giáo viên thể dục, thể thao
bảo đảm cơ sở vật chất (nhà tập, sân tập), trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy
định.
+ Tiếp tục duy trì
100% công trình thể thao trên địa bàn được ngành Giáo dục và ngành VHTTDL phối
hợp khai thác, sử dụng hiệu quả.
- Về giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo:
+ Trường (lớp) MN: Có
đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về
giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em đạt 100%.
+ Trường phổ thông:
Duy trì đủ giáo viên thể dục, thể thao bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo
theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất
và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa đạt 100%;
+ Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học có đủ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao và bảo
đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định đạt 100%.
- Về chuẩn bị lực
lượng, tổ chức và tham gia Hội khỏe phù Đổng toàn quốc lần thứ X vào năm 2020.
+ Năm 2018: Mở 50 lớp
thể thao trọng điểm trong các trường phổ thông trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố (đầu tư 09 môn thi đấu HKPĐ).
+ Năm 2019: Từ 50 lớp
thể thao trọng điểm tuyển chọn lại còn 18 lớp với 09 môn thi đấu.
+ Năm 2020: Chia làm
02 giai đoạn:
. Giai đoạn 1: Đào
tạo vận động viên tham gia thi đấu 12 môn vòng khu vực dự kiến từ tháng 01 đến
tháng 4 năm 2020.
. Giai đoạn 2: Đào
tạo vận động viên tham gia thi đấu 09 môn vòng chung kết dự kiến từ tháng 5 đến
tháng 7 năm 2020.
2.2. Định hướng đến
năm 2025:
- Về giáo dục thể
chất: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường; bảo
đảm 100% trường MN, trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội dung, chương trình môn học giáo dục
thể chất.
- Về hoạt động thể
thao trường học:
+ Bảo đảm 100% học
sinh, sinh viên thường xuyên tham gia tập luyện thể dục, thể thao và đạt tiêu
chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi.
+ Tiếp tục đa dạng
hóa các hình thức tổ chức hoạt động thể thao trường học, phát triển câu lạc bộ
các môn thể thao; tăng nhanh tỷ lệ trường phổ thông tổ chức dạy bơi, trường MN,
trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tổ chức dạy võ
thuật cổ truyền Việt Nam cho học sinh, sinh viên cao hơn so với năm 2020.
+ Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống thi đấu thể thao, trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút đông đảo học
sinh, sinh viên tham gia.
- Về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ Tiếp tục tăng cường
và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất
và thể thao trường học, trong đó có ít nhất 90% trường MN có phòng học giáo dục
thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo
quy định; 25% trường TH, 15% trường THCS, 50% trường THPT có nhà tập đa năng
đạt tiêu chuẩn quy định.
+ Tăng cường phối hợp
để khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập
luyện thể dục, thể thao do ngành VHTTDL và ngành giáo dục quản lý.
- Về giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao: Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể
thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để bảo đảm 100% các trường phổ thông,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học có đủ giáo viên, giảng viên thể
dục, thể thao theo quy định.
(Có phụ lục 1 chi
tiết kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh thông
tin, truyền thông:
1.1. Thực hiện đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các
ngành, gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học.
1.2. Xây dựng kế hoạch cụ
thể theo từng giai đoạn và huy động sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện
thông tin, truyền thông trong và ngoài tỉnh; tổ chức các hội nghị, hội thảo,
chuyên đề về giáo dục thể chất và thể thao trường học.
1.3. Kịp thời biểu dương,
khen thưởng các cá nhân, tập thể triển khai có hiệu quả, đóng góp tích cực cho
phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học theo định kỳ và đột xuất
khi lập được thành tích xuất sắc.
2. Đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục thể
chất:
2.1. Về mục tiêu, nội
dung giáo dục phát triển thể chất và chương trình môn học giáo dục thể chất:
a) Thực hiện mục
tiêu, nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với
các hoạt động giáo dục khác trong chương trình giáo dục MN;
b) Đổi mới mục tiêu,
chương trình môn học giáo dục thể chất theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
bảo đảm cân đối, thống nhất, linh hoạt, có tính kế thừa và phát triển giữa các
cấp học; cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học sinh; hình thành và duy trì
thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên, gắn với giáo dục đạo đức,
xây dựng lối sống lành mạnh, rèn luyện ý chí, phẩm chất phù hợp với đặc điểm
thể chất, tâm sinh lý, lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học sinh; triển khai
thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất theo chương trình, sách giáo khoa
phổ thông mới từ năm học 2019 - 2020.
c) Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học bảo đảm hài hòa giữa kiến thức cơ bản và nội dung
tự chọn, khuyến khích các môn thể thao truyền thống như võ cổ truyền, trò chơi
dân gian, đáp ứng nhu cầu đa dạng và tạo động lực cho học sinh, sinh viên tự
rèn luyện thân thể.
d) Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục Cao đẳng, Đại học nên có nội dung dạy bơi, phương pháp
phòng chống cứu đuối trong chương trình giảng dạy giáo dục thể chất cho tất cả
sinh viên.
2.2. Phương pháp dạy
học, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất:
a) Tổ chức giáo dục
phát triển thể chất cho trẻ em dưới nhiều hình thức đa dạng, tích hợp nhiều
hoạt động, nhằm tạo cho trẻ em sự hứng thú tham gia.
b) Tổ chức nhiều hoạt
động vận động, tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao phù hợp trên cơ sở sự
hứng thú, phát huy tính tự giác, khả năng tự học, tự rèn luyện của học sinh,
sinh viên.
c) Đưa việc tổ chức
tập thể dục buổi sáng và thể dục giữa giờ thành hoạt động bắt buộc trong nội
dung giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
2.3. Về công tác kiểm
tra, đánh giá nội dung giáo dục phát triển thể chất, chương trình môn học giáo
dục thể chất:
Thực hiện kiểm tra,
đánh giá toàn diện công tác giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ
đào tạo, trong đó chú trọng đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ,
thói quen tập luyện thể dục, thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh,
sinh viên.
3. Phát triển hoạt
động thể thao trường học:
3.1. Đổi mới nội dung,
hình thức tổ chức hoạt động thể thao trường học theo hướng đa dạng, phong phú,
phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, nhà trường, đặc
điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và trình độ đào tạo của học sinh, sinh viên. Trong
đó tăng cường hỗ trợ và có hình thức, phương pháp triển khai phù hợp đối với
các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh.
3.2. Củng cố, phát triển
hệ thống thi đấu thể thao các cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, trong đó tập trung vào cấp trường; các giải thi đấu thể thao, ngày hội
thể thao kết hợp với sinh hoạt, giao lưu văn hóa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải
trí của học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo
những học sinh, sinh viên có năng khiếu thể thao bổ sung cho lực lượng vận động
viên thể thao thành tích cao của tỉnh.
3.3. Phát triển các loại
hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học; chú trọng phát triển đa
dạng các môn thể thao, khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động
thể thao ngoại khóa.
3.4. Triển khai phổ cập
bơi trong các trường phổ thông; chú trọng các địa phương có nhiều sông, hồ,
kênh, rạch...
3.5. Từng bước tổ chức
việc dạy và học võ thuật cổ truyền Việt Nam trong các trường phổ thông, phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng cấp học và trình độ đào tạo.
4. Tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường
học:
Sau khi Kế hoạch này
được ban hành, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch và các ngành có liên quan thực hiện:
4.1 Xây dựng kế hoạch
phát triển cơ sở vật chất (bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục
thể chất và thể thao trường học, phù hợp với quy hoạch phát triển thể dục, thể
thao của tỉnh.
4.2. Bố trí, đầu tư xây
dựng phòng học giáo dục thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi
phát triển vận động cho trẻ em trong các trường MN.
4.3. Đầu tư xây dựng hệ
thống sân tập, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và từng bước đầu tư xây dựng
nhà tập đa năng cho các cơ sở giáo dục phổ thông ở những nơi có điều kiện.
4.4. Khuyến khích đầu tư
xây dựng hệ thống sân tập, nhà tập đa năng, bể bơi, mua sắm trang thiết bị
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Từng bước đầu tư xây
mới, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị trong các cơ sở giáo
dục đại học đào tạo giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao.
4.5. Tạo điều kiện thuận
lợi về quỹ đất và việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (công trình thể thao)
phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học tại các địa phương.
4.6. Hỗ trợ các cơ sở giáo
dục phổ thông tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
4.7. Tăng cường sự phối
hợp, hỗ trợ của các cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể
thao quản lý trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa
phương.
4.8. Kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc triển khai thực hiện xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
4.9. Đối với các nhà tập
đa năng ở cấp THCS và THPT thực hiện xã hội hóa đầu tư và khai thác sử dụng, cụ
thể :
- Các nhà tập đa năng
do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng sẽ thực hiện đầu tư theo Luật Đầu tư và
do nhà đầu tư quản lý, khai thác. Thời gian thực hiện dự án theo quy định của
Luật Đầu tư.
- Các nhà tập đa năng
do Nhà nước đầu tư, sau khi sửa chữa hoàn thành sẽ tiến hành cho các đơn vị
trường học thực hiện kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Điều
55,56,57,58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Thời gian thực hiện cho
thuê, liên doanh, liên kết tối đa không quá 05 năm.
5. Xây dựng đội ngũ
giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao bảo đảm đủ về số lượng và đạt tiêu
chuẩn quy định:
5.1. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm đủ số lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên, giảng viên thể dục, thể thao tại các trường phổ thông, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và cao đẳng.
5.2. Tổ chức thường xuyên,
có hiệu quả các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ, phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể
thao trong nhà trường, đảm bảo 100% giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
trong nhà trường biết bơi ít nhất 01 kiểu bơi.
6. Tổ chức Hội khỏe
Phù Đổng các cấp:
6.1. Tổ chức Hội khỏe Phù
Đổng theo hướng dẫn của của Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Cấp cơ sở: tổ chức
hàng năm theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, phù hợp
với điều kiện thực tế của từng trường học.
b) Cấp huyện, thị xã,
thành phố: Tổ chức 02 năm/lần, thời điểm cụ thể do Sở Giáo dục và Đào tạo tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong Kế hoạch thời gian năm học.
c) Cấp tỉnh: tổ chức
02 năm/lần vào năm trước Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc.
6.2. Thông qua các giải
thể thao học sinh và Hội khỏe Phù Đổng các cấp, tuyển chọn và huấn luyện lực
lượng vận động viên tham dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc đáp ứng yêu cầu về đối
tượng, điều kiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo năng lực chuyên môn để đạt
thành tích theo chỉ tiêu đề ra.
6.3. Huy động hệ thống cơ
sở vật chất, trang thiết bị, sân bãi và đội ngũ huấn luyện viên, cộng tác viên
của ngành VHTTDL tham gia tuyển chọn và huấn luyện lực lượng vận động viên tham
dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương.
7. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách; đẩy mạnh xã hội hóa:
7.1. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thực sự thuận lợi cho phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, trong đó chú trọng chế độ,
chính sách đối với giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; cơ chế tự chủ của
các cơ sở giáo dục công lập; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai,
khuyến khích thu hút các nguồn lực xã hội trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo và tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khóa.
7.2. Đẩy mạnh triển khai
hình thức đối tác công - tư trong đầu tư xây dựng các công trình phục vụ giáo
dục thể chất và thể thao trường học; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở giáo dục ngoài công lập trong quá trình thực hiện.
7.3. Thực hiện lồng ghép
một cách phù hợp với các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt, bảo
đảm đồng bộ, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng kinh phí 02
giai đoạn (giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025): 259.686,170 triệu
đồng.
1.1. Giai đoạn 2018 -
2020: 60.770,645 triệu đồng.
- Trang bị cơ sở vật
chất: 36.620,000 triệu đồng.
- Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu: 16,049 triệu đồng.
- Bồi dưỡng giáo
viên, giảng viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý: 4.310,640 triệu đồng.
- Hội khỏe Phù Đổng:
19.823,956 triệu đồng.
1.2. Giai đoạn định
hướng đến năm 2025 (giai đoạn 2021 - 2025): 198.915,525 triệu
đồng.
- Trang bị cơ sở vật
chất: 158.656,300 triệu đồng.
- Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu: 34,898 triệu đồng.
- Bồi dưỡng giáo
viên, giảng viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý: 7.184,400 triệu đồng.
- Hội khỏe Phù Đổng: 33.039,927
triệu đồng.
2. Nguồn vốn thực
hiện và khả năng cân đối vốn:
2.1. Nguồn vốn:
2.1.1. Cơ sở vật
chất:
- Giai đoạn 2018 -
2020: Ngân sách tỉnh thuộc kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020, vốn sự
nghiệp giáo dục và xã hội hóa. Trong đó:
+ Đầu tư trang thiết
bị sân chơi cho cấp học mầm non, phòng giáo dục rèn luyện thể chất cho cấp học
mầm non và tiểu học: Từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020.
+ Đầu tư trang bị
thiết bị sân tập cho các trường phổ thông, sửa chữa 03 nhà tập đa năng của các trường
THPT Trần Quốc Toản, thành phố Sa Đéc, Cao Lãnh 1: Từ nguồn vốn sự nghiệp giáo
dục.
+ Đầu tư 05 nhà tập
đa năng cho 01 trường THCS và 04 trường THPT: Từ nguồn vốn xã hội hóa (kêu gọi
đầu tư).
- Giai đoạn 2021 -
2025: Dự kiến từ nguồn vốn Ngân sách Tỉnh thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021 - 2025 và xã hội hóa (kêu gọi đầu tư 9/32 số lượng nhà đa năng cho trường
THCS và THPT).
2.1.2 Thay sách giáo
khoa và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu; Bồi dưỡng giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý; Hội khỏe Phù Đổng:
- Giai đoạn 2018 -
2020: Từ nguồn vốn của Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2016 - 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt tại Quyết định
số 1152/QĐ-UBND-HC ngày 11/10/2016. Trong đó:
+ Bồi dưỡng giáo
viên, giảng viên thể dục thể thao từ mầm non đến THCS: Từ nguồn vốn sự nghiệp
giáo dục của cấp huyện.
+ Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu; hội khỏe Phù Đổng: Từ nguồn
vốn sự nghiệp giáo dục cấp Tỉnh (trong đó kinh phí Hội khỏe Phù Đổng năm
2018,2019 bổ sung có mục tiêu về cho các huyện, thị xã, thành phố).
- Giai đoạn 2021 -
2025: Dự kiến nguồn vốn sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh và cấp huyện như giai đoạn
2018-2020.
2.2. Khả năng cân đối
vốn:
Thời
gian thực hiện
|
Dự
kiến nguồn vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Vốn
ngân sách tỉnh (dự kiến vốn ngân sách tập trung, xổ số kiến thiết, sự nghiệp
giáo dục)
|
Vốn
ngân sách huyện, thị xã và thành phố
|
Vốn
XHH
|
Tổng
vốn
|
1. Giai đoạn 2018
-2020
|
41.821,685
|
3.948,960
|
15.000,000
|
60.770,645
|
- Năm 2018
|
14.738,965
|
1.316,320
|
|
16.055,295
|
- Năm 2019
|
11.881,493
|
1.316,320
|
6.000,000
|
19.197,813
|
- Năm 2020
|
15.201,227
|
1.316,320
|
9.000,000
|
25.517,547
|
2. Giai đoạn
2021-2025
(dự kiến)
|
162.633,925
|
6.581,600
|
29.700,000
|
198.915,525
|
3. Tổng 02 giai
đoạn
|
204.455,610
|
10.530,560
|
44.700,000
|
259.686,170
|
Trong đó:
a. Giai đoạn 2018 -
2020: 60.770,645 triệu đồng
- Đầu tư cơ sở vật
chất: 36.620 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Tỉnh:
21.620 triệu đồng.
. Đã có trong kế
hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020: 15.855 triệu đồng đầu tư 11 phòng rèn
luyện thể chất của MN và 11 nhà đa năng của TH (từ Chương trình Kiên cố hóa
trường, lớp học của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2022); mua sắm thiết bị bổ
sung cho sân chơi, phòng rèn luyện thể chất của MN thuộc các dự án mua sắm
thiết bị MN.
. Đề nghị bổ sung vốn
sự nghiệp giáo dục 5.765 triệu đồng, để thực hiện mua sắm thiết bị, dụng cụ thể
thao cho sân tập với kinh phí 3.365 triệu đồng và đầu tư sửa chữa 03 nhà tập đa
năng cho 03 trường THPT với kinh phí 2.400 triệu đồng.
+ Xã hội hóa: 15.000
triệu đồng (Kêu gọi đầu tư 05 nhà tập đa năng cho 01 trường THCS và 04 trường
THPT).
- Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu; Bồi dưỡng giáo viên, giảng
viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý; Hội khỏe Phù Đổng: 24.150,645 triệu
đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách cấp
tỉnh: 20.201,685 triệu đồng.
+ Vốn ngân sách cấp
huyện: 3.948,960 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 -
2025: 198.915,525 triệu đồng, bao gồm:
+ Đầu tư cơ sở vật
chất: 158.656,300 triệu đồng, trong đó:
. Dự kiến vốn ngân sách
tỉnh đầu tư công trung hạn 2021 - 2025: 128.956,300 triệu đồng.
. Vốn XHH: 29.700
triệu đồng đầu tư 09 nhà đa năng cho cấp THCS và THPT.
+ Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu; Bồi dưỡng giáo viên, giảng
viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý; Hội khỏe Phù Đổng: 40.259,225 triệu
đồng, trong đó:
. Dự kiến vốn ngân
sách cấp tỉnh: 33.677,625 triệu đồng.
. Dự kiến vốn ngân
sách cấp huyện: 6.581,600 triệu đồng.
2.3. Riêng các trường
Cao đẳng, Đại học: Nguồn vốn Trung ương đầu tư theo quy định tại Quyết định
số 1076/QĐ-TTg.
(Có các phụ lục
2,3,4,5,6 chi tiết kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào
tạo:
1.1. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch.
1.2. Chủ trì hoặc phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành có liên quan rà soát, xây
dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học.
1.3. Chủ động phối hợp với
các sở, ngành trong quá trình triển khai lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch này với các chương trình, đề án khác liên quan đang thực hiện.
1.4. Tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển
khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch nếu cần
thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu khen thưởng
các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Kế hoạch.
1.5. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch, cụ thể:
- Năm 2019: Tổ chức
sơ kết.
- Năm 2020: Tổ chức
tổng kết.
2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
2.1. Tổ chức triển khai
thực hiện các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
có liên quan.
2.2. Chỉ đạo đơn vị trực
thuộc tại các địa phương phối hợp với ngành giáo dục trong việc sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị do ngành VHTTDL quản lý.
2.3. Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo xây dựng chương trình chỉ đạo, quản lý công tác giáo dục thể
chất trong trường học và hoạt động thể dục thể thao giai đoạn 2018 - 2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Hướng
dẫn các sở, ngành có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép các
mục tiêu, chỉ tiêu về giáo dục thể chất và thể thao trường học vào kế hoạch
phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh về bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, huy động các nguồn vốn
khác để triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí nguồn vốn sự nghiệp
để triển khai thực hiện các nội dung liên quan của kế hoạch; hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí đúng theo quy định; giám sát việc
sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tiến hành quy hoạch đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao
trường học trong tổng thể Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trong từng giai đoạn.
6. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
6.1. Tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch tại địa phương; bố trí kinh phí, quỹ đất đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương; huy động
mọi nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương để triển khai thực hiện. Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành giáo dục, ngành VHTTDL và nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương.
6.2. Sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương và địa
phương cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học theo đúng quy
định pháp luật hiện hành.
6.3. Chỉ đạo các trung tâm
văn hóa thể dục thể thao huyện, thị xã, thành phố phối hợp với ngành giáo dục
để khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao
tại địa phương trong phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
6.4. Kiểm tra, giám sát và
định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
7. Các sở, ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện
hành.
(Kế hoạch này thay
thế Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 18/9/2018 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh)./.
Nơi nhận:
-
Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các Phó CT/UBND Tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, KHĐT, TC, TNMT, VHTTDL;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC/THVX.VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|