ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2859/KH-UBND
|
Tây Ninh,
ngày
18
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án đẩy mạnh phát
triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm triển khai kịp thời, thực chất
các nội dung Đề án đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp trong năm 2024 và
các năm tiếp theo, tạo tiền đề để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm 2045
tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
có kỹ năng nghề; đủ
về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực
ngành dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực du lịch bên cạnh công nghiệp, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu kinh tế của tỉnh góp phần công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy
ban nhân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng
kế hoạch, chương trình công tác
năm gắn với nhiệm vụ phát triển giáo dục nghề nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của ngành, địa phương để triển khai thực hiện thật hiệu quả.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU CỤ THỂ
Phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu theo Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 31/01/2024 ban hành Đề án đẩy
mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu Kế hoạch, cần
thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó “Đẩy nhanh
chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất
thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ
nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục
nghề nghiệp” là giải pháp đột phá. Cụ thể:
1. Xây dựng chính
sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Phối hợp trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách khi có hướng dẫn của Trung ương như:
+ Chính sách thu hút người học các
trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành,
nghề nặng nhọc, độc hại, sức khỏe,...
+ Chính sách đối với người học thuộc
các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn, lao động nữ, lao động di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ
đội xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp.
+ Chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và
từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
+ Chính sách khuyến khích đối với các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao; xây dựng chính sách hỗ trợ
đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù và
lĩnh vực, ngành, nghề dặc thù.
+ Nghiên cứu các chính sách, quy định
của trung ương áp dụng vào thực tế địa
phương để thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Triển khai hiệu quả Khung trình độ
quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung trình độ kỹ
năng nghề quốc gia.
- Triển khai kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, cụ thể hóa các chính sách pháp luật của
Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp phù hợp với tình hình của địa phương. Thực hiện
chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý, nhà
giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp; chính
sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao[1].
- Đẩy mạnh việc hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại chỗ bao gồm việc hỗ trợ xây dựng và thẩm
tra chương trình, giáo trình đào tạo và đánh giá cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật dạy học.
- Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát
triển giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng
về giáo dục nghề nghiệp tiếp cận “quản lý rủi ro” và đẩy mạnh “hậu kiểm”.
Thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giai
đoạn 2024 - 2030 bảo đảm cả về số lượng, chất
lượng, đạt trình độ
chuẩn, trẻ hóa, có tính kế thừa bền vững; ưu tiên tuyển dụng bổ sung, đào tạo kịp
thời đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ cao gắn liền với việc đánh giá giáo viên,
giảng viên hàng năm theo quy định; đảm bảo định múc quy định về tỷ lệ học
sinh, sinh viên trên giáo viên, giảng viên đối với tất cả các ngành, nghề đào tạo.
Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải
trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ
quan quản lý nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và
công nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xâ hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp
vả Phát triển nông thôn; Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
2. Đẩy nhanh chuyển đổi
số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức
đào tạo
2.1. Đẩy nhanh chuyển
đổi số
- Nâng cao nhận thức và năng lực chuyển đổi số của
cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng, phát triển đồng bộ hạ tầng số
bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của tỉnh về quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tiến tới đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, gắn với cơ sở dữ liệu của các ngành liên quan góp phần chung vào cơ sở dữ liệu của
tỉnh và quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng số có khả năng
triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong giáo dục
nghề nghiệp.
- Phát triển kho học liệu số ở tất cả
các trình độ, ngành nghề
đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với quốc tế. Đầu tư nâng cấp các
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những
ngành, nghề phù hợp.
2.2. Hiện đại hóa cơ
sở vật chất thiết bị đào tạo nghề
- Cập nhật, chỉnh sửa, góp ý xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo;
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp độ và
trình độ đào tạo.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề
đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào
tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”,
“nhà trường xanh”.
2.3. Đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
- Góp ý xây dựng, cập nhật chuẩn đầu
ra theo Khung trình độ quốc gia Việt
Nam có tham chiếu các chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới quy trình, phương pháp
phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ
và các quy đổi tương
đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối
lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới,
ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và
các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức
vừa làm vừa học ở trình độ trung cấp,
cao đẳng.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào
tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin (quản lý, đào tạo dạy học
trực tuyến). Phát triển mạnh học nghề lại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại,
đào tạo thường xuyên cho người lao động, đào tạo cho lao động di cư. Đẩy mạnh
triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm
tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển
khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ
học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
b) Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
3. Phát triển đội ngũ
nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục
nghề nghiệp
3.1. Phát triển đội
ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, người dạy
nghề, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ nguyên số,
phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp
các kỹ năng cốt lõi mà thế kỷ XXI đòi hỏi cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng
với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và triển khai định kỳ thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ nhà
giáo.
- Thường xuyên đổi mới, nâng
cao chất lượng, đa dạng hóa các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cho nhà giáo.
- Thực hiện công nhận kỹ năng, trình độ
đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang làm giáo
viên, giảng viên.
- Xây dựng, tổ chức các sự kiện như: Hội
thi, hội diễn, gala trình diễn tay nghề,... nhằm công nhận tay nghề, bậc thợ,
thông qua đó phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ
năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các cộng đồng, mạng lưới kết
nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề trong giáo dục
nghề nghiệp.
3.2. Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới
sáng tạo, kỹ năng sổ, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp làm công tác kiểm định,
bảo đảm chất lượng; đội ngũ thanh
tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
b) Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: thường xuyên
hàng năm.
4. Gắn kết chặt chẽ
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng và triển khai cơ chế hợp
tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị
trường lao động theo từng ngành, từng địa phương phù hợp với từng nhóm đối tượng,
trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động
từ khu vực phi chính thức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh
nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy
trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu
đào tạo nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề
nghiệp, đặc biệt các ngành, nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho
công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai
thác hiệu quả dữ liệu,
thông tin thị trường lao động quốc
gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ
năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của
người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ
việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc
đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Liên Đoàn lao động
tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Y tế, Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
5. Nghiên cứu ứng dụng
khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng
nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp.
Hình thành các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chất lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo
dục nghề nghiệp theo hướng
ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo,
chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển
giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên
cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong
và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc
làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Liên Đoàn lao động
tỉnh, Tỉnh đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Y tế, Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
6. Nâng cao hiệu quả
tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Ưu tiên ngân sách nhà nước bố trí
cho giáo dục nghề nghiệp hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách địa
phương, trong đó ưu tiên phân
bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của tỉnh.
- Đẩy mạnh tự chủ kinh phí đối với cơ
sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
b) Cơ quan phối hợp: Liên Đoàn lao động
tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: theo dự toán
được giao hàng năm.
7. Truyền thông, nâng
cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Xây dựng “hệ sinh thái truyền thông”
giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp,
cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm
nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm
quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào
tạo nghề nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ làm công tác truyền
thông về giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuyên nghiệp, nâng cao năng lực cho
các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, kênh, sóng
riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông
tin tin cậy, đầy
đủ,
kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về
giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề,... Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện,
cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy
nghề, cán bộ quản lý, người sử
dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
- Chủ động tham gia, định hướng các mạng
xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết nối,
chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động, gia đình, nhà giáo,
người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề nghiệp mở.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
b) Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông; Báo Tây Ninh; Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc; Tỉnh đoàn; Hội liên hiệp
Phụ nữ; Hội nông dân; UBND huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: thường xuyên
hàng năm.
8. Chủ động và nâng
cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Chủ động, tích cực hợp tác với các
cơ quan quản lý, các doanh nghiệp để triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học - ứng
dụng công nghệ có tính khả thi cao trong thực tiễn. Chủ động liên kết với các
trường đại học lớn trong nước, có nhiều kinh nghiệm, uy tín về hợp tác quốc tế
để tăng cường, mở rộng công tác hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ.
- Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ
chức diễn đàn về giáo dục
nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa các hoạt động giao lưu
văn hóa, thể dục, thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong khu vực và quốc tế.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
c) Thời gian thực hiện: thường xuyên
hàng năm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN (Đính kèm phụ
lục)
1) Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch
giai đoạn 2024 - 2030:
408.186.039.400 đồng (Bốn trăm lẻ tám tỷ, một trăm tám mươi sáu
triệu, không trăm ba mươi
chín ngàn, bốn trăm đồng). Trong đó:
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu
tư thành lập mới 2
trường tư thục:
150.000.000.000
đồng.
- Ngân sách tỉnh đầu tư cho các trường
công lập: 214.292.039.400 đồng (trong đó: vốn lồng ghép vào dự án thành lập Trường
Cao đẳng Y tế Tây Ninh 71.698.000.000 đồng).
- Quỹ phát triển nhà trường, quỹ phát
triển nghề nghiệp: 21.348.000.000 đồng.
- Các cơ sở đào tạo ngoài công lập:
22.546.000.000 đồng.
2) Nguồn kinh phí thực hiện:
- Từ nguồn ngân sách nhà nước (nguồn
ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh).
- Nguồn thu học phí từ công tác đào tạo
(quỹ phát triển nhà trường, quỹ phát triển nghề nghiệp).
- Nguồn thu hợp pháp khác và nguồn xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Tổ chức thực hiện
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được
phân công tại Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 31/01/2024 của UBND tỉnh ban hành
Đề án đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm
2030, tầm nhìn 2045 và kế hoạch này, hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch để tổ chức triển
khai thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham
mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án và các giải pháp trong kế hoạch này.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ
động triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch này vào chương trình công tác, kế
hoạch hàng năm của từng đơn vị, địa phương. Định kỳ vào ngày 20/11 hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội).
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm đôn đốc các đơn vị, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh chậm nhất trước ngày 31/12 hàng năm. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, lãnh đạo các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố nếu có khó khăn, vướng mắc kịp
thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án đẩy mạnh
phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2024-2030./.
Nơi nhận:
-
TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị có liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP;
- Phòng KGVX;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh. Trình
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Thanh
|
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm
theo Kế hoạch số
2859/KH-UBND
ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung
công việc
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
XÂY DỰNG CHÍNH
SÁCH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
|
1.1
|
Giảm ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập đối với các Trung tâm GDNN-GDTX
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Cụm Trung
tâm GDNN-GDTX các huyện, thị xã, thành phố: Thành phố Tây Ninh, Hoà
Thành, Châu Thành
|
Năm 2024
|
1.2
|
Thành lập phân hiệu trường Đại học tại
Tây Ninh trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Phân hiệu
Trường Đại học tại Tây Ninh
|
2025-2030
|
1.3
|
Nâng cấp trường Cao đẳng nghề Tây
Ninh đạt chuẩn trường chất lượng cao theo Thông tư số 35/2021/TT-BLĐTBXH
|
Sở Lao động
- Thương binh
và Xã hội
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Trường Cao đẳng nghề Tây Ninh
|
Xây dựng Đề án, phân khai kế hoạch đầu
tư các hạng mục, hoàn chỉnh hồ sơ gửi Bộ LĐTBXH công nhận trường cao đẳng đạt
chất lượng cao
|
Năm 2024-2030
|
1.4
|
Hoàn chỉnh Đề án thành lập trường
Cao đẳng y tế Tây Ninh trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
|
Sở Y tế
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
|
Đã gửi hồ sơ về Bộ LĐTBXH thẩm định
Đề án, khi có quyết định thành lập trường cao đẳng, Sở Y tế trình UBND
tỉnh thủ tục đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đào tạo
|
Năm 2024-2025
|
1.5
|
Tổ chức lại Trung tâm DVVL - GDNN tỉnh
Tây Ninh
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ,
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tham mưu
Sở thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu, thu thập thông tin, phân tích dự
báo cung - cầu nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp
|
Năm 2025
|
1.6
|
Kêu gọi, thu hút nhà đầu tư thành lập
trường Trung cấp tư thục tại KCN Phước Đông
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND huyện Gò Dầu
|
01 trường
Trung cấp tư thục
|
2025 - 2030
|
1.7
|
Kêu gọi, thu hút nhà đầu tư thành lập
trường Cao đẳng tư thục tại khu vực Cầu K13
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, UBND huyện Dương Minh Châu
|
01 trường
Cao đẳng tư thục
|
2025 - 2030
|
1.8
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xa hội
|
Các sở,
ngành, địa phương
|
Kế hoạch
|
2024 - 2030
|
2
|
ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, HIỆN ĐẠI HOÁ
CƠ SỞ VẬT CHẤT, PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀ CÔNG TÁC CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
|
2.1
|
Tổ chức công tác tự kiểm định, đánh
giá chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quy định của Bộ
Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các trường
Trung cấp và trường Cao đẳng nghề Tây Ninh
|
Báo cáo tự đánh giá kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2024-2030
|
2.2
|
Tổ chức đầu tư hạ tầng số, thiết bị
thực tập số, phòng học thông minh, thiết bị phát triển học liệu số
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội
|
Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở GD&ĐT, các trường cao đẳng, trung cấp,
các trung tâm đào tạo nghề
|
100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hạ tầng
số, nền tảng số
|
2024-2030
|
2.3
|
Tổ chức lựa chọn và đầu tư cơ sở vật
chất, phương tiện kỹ thuật dạy học cho Trường Cao đẳng nghề Tây Ninh, Trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh và các cơ sở giáo dục nghiệp tư thục
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
|
2024-2030
|
3
|
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
NHÀ GIÁO, NGHỆ NHÂN, CHUYÊN GIA, NGƯỜI DẠY NGHỀ
|
3.1
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cán bộ quản lý, nhà giáo các kỹ năng nghề mới
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Khoá tập huấn, bồi dưỡng
|
2024-2030
|
3.2
|
Tổ chức sự kiện trình diễn tay nghề,
hoạt động cộng đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên
gia và người dạy nghề
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn trong và ngoài tỉnh
|
Hội thi, hội diễn, diễn đàn
|
2024-2030
|
3.3
|
Quy hoạch cán bộ quản lý, ưu tiên tuyển dụng bổ
sung đội ngũ giáo viên có trình độ cao đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xa hội
|
Sở Nội vụ,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Kế hoạch
|
2024-2030
|
4
|
GẮN KẾT CHẶT CHẼ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI
DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
|
4.1
|
Tổ chức liên kết đào tạo giữa nhà
trường và doanh nghiệp
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Khoá đào tạo
|
2024-2030
|
4.2
|
Thu thập và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đối với
nhu cầu tuyển dụng, khả năng cung ứng nguồn nhân lực, nhu cầu đào tạo của
doanh nghiệp
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hệ thống cơ
sở dữ liệu
|
2024-2030
|
4.3
|
Tổ chức định kỳ ngày hội việc làm,
sàn giao dịch việc làm. Xây dựng kế hoạch gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
UBND huyện, thị xã, thành phố, Các
doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Sàn giao dịch
việc làm, ngày hội việc làm, kế hoạch
|
2024-2030
|
4.4
|
Tổ chức các hoạt động định hướng,
phân luồng cho học sinh vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Tỉnh đoàn, Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường
trung học phổ thông.
|
Ngày hội
tuyển sinh, hướng nghiệp, phân luồng học sinh
|
2024-2030
|
5
|
CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC - CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ; HƯỚNG NGHIỆP, KHỞI NGHIỆP VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
|
5.1
|
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội
|
Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hội thảo
khoa học, mô hình, thiết bị công nghệ hiện đại
|
2024-2030
|
5.2
|
Tổ chức các hoạt động đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao năng
lực cán bộ quản lý, nhà giáo làm công tác hỗ trợ học sinh, sinh viên
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội
|
Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Dự án, hội
thi, ngày hội khởi nghiệp
|
2024-2030
|
6
|
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
|
|
Đẩy mạnh xã hội hoá trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội
|
Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã, Các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh
|
Xây dựng phòng thực nghiệm, vườn
ươm, nhà lưới, thiết bị thực hành, thiết bị học tập
|
2024-2030
|
7
|
TRUYỀN THÔNG, NÂNG
CAO HÌNH ẢNH, THƯƠNG HIỆU VÀ GIÁ TRỊ XÃ HỘI CỦA GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
|
|
Đa dạng hoá công tác truyền thông lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động
- Thương
binh và Xã hội
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, UB.MTTQ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội nông dân
|
Hội thi, hội
diễn, hội thao, bản tin, phóng sự, lễ tuyên dương
|
2024-2030
|
8
|
CHỦ ĐỘNG VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
|
8.1
|
Tổ chức các hoạt động giao lưu văn
hóa, thể dục thể thao giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ
sở giáo dục nước ngoài
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Sở Ngoại vụ,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hội thao thể
dục thể thao, Hội diễn văn nghệ, Hội thao AN-QP, Hội thi Kỹ năng nghề...
|
2024-2030
|
8.2
|
Tổ chức các diễn đàn về giáo dục nghề
nghiệp
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Hội doanh
nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Diễn đàn gặp
gỡ, toạ đàm
|
2024-2030
|