ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2421/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 21 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày
02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường
giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 4659/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày
02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Sức khỏe học đường
giai đoạn 2021-2025; theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 218/TTr-SGDĐT ngày 10/02/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 (sau
đây gọi tắt là Chương trình) với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính
phủ, đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Xác định đầy đủ, cụ thể các nhiệm
vụ của các Sở, ban, ngành liên quan cần triển khai thực hiện theo Quyết định số
1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các nhiệm vụ được xác định trọng
tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và bảo đảm tính khả thi.
c) Phân công trách nhiệm thực hiện
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức
khỏe học sinh trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học bảo đảm các điều kiện
thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định.
- 85% trường học thực hiện kiểm tra sức
khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.
- 50% trường học thực hiện việc đánh
giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần
cho học sinh.
- 75% trường học cung cấp đủ nước uống
và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo
quy định.
- 100% trường học có nhà vệ sinh cho
học sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định
và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
- 80% trường học đạt tiêu chuẩn trường
học an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới 300
Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều cao
của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2. Về công tác giáo dục thể chất và
hoạt động thể thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học bố trí ít nhất 01
khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao theo quy định.
- 85% trường học tổ chức hoạt động vận
động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa,
hình thức câu lạc bộ thể thao.
- 100% trường học tổ chức kiểm tra,
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ
thông).
- 100% trường học định kỳ tổ chức thi
đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.
- 100% trường học có đủ giáo viên
giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm
dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi
dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.
3. Về tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% trường học tổ chức các hoạt động
giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua
các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa.
- 100% trường học có tổ chức bữa ăn học
đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm
theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường học ở
khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế
về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.
- 60% trường học có tổ chức bữa ăn học
đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo
quy định.
- Triển khai Đề án Sữa học đường dành
cho trẻ mầm non trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn
2030.
4. Về tuyên truyền, giáo dục sức khỏe
học đường trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% học sinh được tuyên truyền,
giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh
không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh, an toàn.
- 50% học sinh phổ thông được phổ biến,
tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe
học sinh trong trường học.
5. Về ứng dụng công nghệ thông tin
vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường
học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học ở khu vực thành thị
và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.
- 80% trường học ở khu vực thành thị
và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng
dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ
chức bữa ăn học đường).
- 80% cơ sở giáo dục mầm non ở khu vực
thành thị và 60% cơ sở giáo dục mầm non ở khu vực nông thôn triển khai các phần
mềm đánh giá tình hình thực hiện Đề án Chương trình Sữa học đường cho trẻ mầm
non trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030 (đối với trường
học có tổ chức Đề án).
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Bổ sung, nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học
a) Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ, thuốc, vật tư y tế trong trường học nhằm bảo đảm đủ điều kiện triển
khai hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe học đường và đáp ứng yêu cầu phòng, chống
dịch bệnh theo quy định; trong đó chú trọng mua sắm, sửa chữa bàn ghế phù hợp với
các nhóm chiều cao của học sinh, nhất là học sinh khuyết tật; xây mới hoặc sửa
chữa, nâng cấp công trình cung cấp nước sạch, nhà vệ sinh và bảo đảm các điều
kiện khác về vệ sinh trong trường học đáp ứng yêu cầu chất lượng và vệ sinh
theo quy định; bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác
giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học, tổ chức bữa ăn học đường chất
lượng, an toàn, đúng quy định.
b) Ưu tiên và đẩy mạnh việc hoàn thiện
cơ sở vật chất, bố trí trang thiết bị để bảo đảm điều kiện dạy và học, nâng cao
chất lượng công tác sức khỏe học đường, nhất là y tế và bữa ăn học đường đối với
các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Rà soát đội ngũ giáo viên, nhân
viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, kể cả trường hợp không thuộc biên chế của
trường học để có kế hoạch bố trí đủ nguồn nhân lực triển khai công tác sức khỏe
học đường phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương, từng trường học; thực
hiện nghiêm việc chi trả chế độ, chính sách cho đội ngũ nhân viên trong trường
học trực tiếp hoặc gián tiếp triển khai công tác sức khỏe học đường. Khuyến
khích các trường học ngoài công lập chủ động bố trí đầy đủ bộ máy, nhân lực phục
vụ cho y tế trường học, bữa ăn học đường và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động.
b) Bổ sung, cập nhật, nâng cao chất
lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác sức khỏe học đường.
c) Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y
tế trường học, y tế cơ sở; đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn, chế biến suất
ăn sẵn cho trường học bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường; triển khai sử dụng sữa
và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đối với học sinh mầm non nhằm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng, phát triển cơ thể cân đối hài hòa, góp phần nâng
cao tầm vóc trẻ em mầm non.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn triển khai các phần mềm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên y tế trường học phục vụ triển khai hiệu quả công tác sức khỏe học
đường.
3. Đổi mới công
tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học
a) Nghiên cứu, đổi mới nội dung,
phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá môn học giáo dục thể chất trong
chương trình giáo dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng cá
thể hóa người học.
b) Cải tiến nội dung và hình thức tổ
chức tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, khuyến khích phát triển môn bơi,
môn bóng, các môn thể thao dân tộc phù hợp với đặc điểm vùng, miền và điều kiện
cụ thể từng trường học.
c) Triển khai hiệu quả hoạt động thể
thao trường học phù hợp với năng khiếu, sở thích, lứa tuổi học sinh với hình thức
đa dạng; tăng cường tổ chức các giải thể thao cấp trường, cụm trường, cấp toàn
ngành và thành lập đội tuyển thể thao tham gia các giải thi đấu thể thao các cấp.
4. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường) nhằm
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe.
b) Số hóa trong quản lý, sử dụng cơ sở
vật chất phục vụ công tác sức khỏe học đường (trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức
khỏe học sinh, sân chơi, bãi tập, công trình nước sạch, nhà vệ sinh...).
c) Xây dựng, ứng dụng phần mềm, cơ sở
dữ liệu để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất và
thể thao trường học, tình trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông, kết
nối cho từng tuyến (trường học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến huyện,
tuyến tỉnh và tuyến trung ương).
5. Tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội
a) Xây dựng các chuyên mục truyền
thông về Chương trình và phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền,
phổ biến đến các trường học về chủ trương, chính sách, hướng dẫn đối với sức khỏe
học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về
sức khỏe học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng, miền, dân tộc.
d) Tổ chức các hoạt động dưới nhiều
hình thức phong phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học đường,
các diễn đàn, các câu lạc bộ sức khỏe trường học... Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo viên và đội
ngũ tuyên truyền viên trong trường học.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức khỏe
định kỳ của học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ thông qua họp
phụ huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức khỏe học đường.
6. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách; phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai
a) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
các chính sách về giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh, đặc
biệt đối với vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Tăng cường cơ chế phối hợp liên
ngành về hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh từ tỉnh
đến địa phương; đồng thời đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
tham gia triển khai Chương trình.
c) Tăng cường sự tham gia của các sở,
ngành, các cấp chính quyền trong công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện Chương trình; xây dựng cơ chế về kiểm tra, đánh giá việc triển
khai Chương trình.
d) Tăng cường cơ chế phối hợp, kết nối
giữa trường học và gia đình trong hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản
lý sức khỏe học sinh.
7. Đẩy mạnh xã hội
hóa và tăng cường hợp tác quốc tế
a) Huy động sự ủng hộ, tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện Chương trình
cũng như giám sát, đánh giá hoạt động của Chương trình.
b) Thực hiện lồng ghép phù hợp với
các chương trình, đề án liên quan đến chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học sinh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và tranh thủ tối đa
các nguồn lực trong quá trình triển khai Chương trình.
c) Thúc đẩy hợp tác quốc tế, tranh thủ
sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài để chia sẻ kinh nghiệm
và hỗ trợ tài chính triển khai thực hiện Chương trình.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của các
trường học theo quy định pháp luật.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế
hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các quy định hiện hành; việc huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương trình, dự án
được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này,
các sở, ban ngành liên quan và các địa phương chủ động lập dự toán ngân sách hằng
năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì triển khai, hướng dẫn, đôn
đốc việc thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
b) Triển khai thực hiện các văn bản
pháp luật liên quan tới sức khỏe học đường, trong đó có việc bảo đảm nguồn nhân
lực và chế độ đãi ngộ phù hợp trong việc thực hiện công tác sức khỏe học đường.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án Chương
trình sữa học đường cho trẻ mầm non tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn
2030.
d) Tăng cường phổ biến chương trình
phòng chống bệnh, tật học đường, tai nạn thương tích vào các tiết học ngoại
khóa để giảm thiểu tình trạng tai nạn thương tích trẻ em, nhất là tai nạn giao
thông, đuối nước và biết cách phòng, chống một số bệnh, tật học đường trong các
cơ sở giáo dục.
đ) Hướng dẫn các cơ sở giáo dục xây dựng
kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19 bảo đảm an toàn trong các trường học; tăng cường các biện pháp phòng
chống dịch cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí; thực hiện nghiêm
quy định về phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học; kịp thời phát hiện sớm
các trường hợp có biểu hiện nghi ngờ mắc COVID-19 trong nhà trường, báo cáo với
cơ quan y tế tại địa phương để thực hiện phương án xử lý theo quy định. Phối hợp
với Sở Y tế triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho học sinh các cấp
học theo quy định. Củng cố, kiện toàn và tăng cường hiệu quả hoạt động y tế trường
học, đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe, tư vấn, phòng, chống dịch bệnh, bệnh
học đường và các bệnh không lây nhiễm đối với học sinh, tích cực triển khai
công tác bảo hiểm y tế học sinh.
e) Hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh kết hợp tăng cường hoạt động thể lực trong trường học, bữa ăn học
đường phù hợp với lứa tuổi, vùng, miền và hình thức tổ chức; quy định nhằm hạn
chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; triển khai
các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh, bệnh tật
học đường và vệ sinh trường học, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần.
g) Tổ chức các hoạt động nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế
trường học để thực hiện hiệu quả công tác sức khỏe học đường, trong đó chú trọng
bữa ăn học đường.
h) Hướng dẫn các hình thức hoạt động,
vận dụng phù hợp với lứa tuổi, sở thích và tổ chức các hoạt động thể dục, thể
thao cho học sinh trong trường học.
i) Hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện
Chương trình với các chương trình, đề án khác liên quan đã được phê duyệt (Đề
án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025; Đề án bảo đảm cơ sở
vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017-2025; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học
giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025; Chương trình Sức khỏe Việt Nam
và các đề án khác).
2. Sở Y tế
a) Chủ trì triển khai hướng dẫn các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về vệ sinh trường học; tiêu chuẩn bàn ghế học sinh; danh
mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
và phòng, chống dịch COVID-19 tại trường học; hỗ trợ chuyên môn cho công tác
chăm sóc sức khỏe học sinh; hướng dẫn về phòng, chống các yếu tố nguy cơ và bệnh
không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản ở học sinh. Nâng cao năng
lực chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trường học, y tế cơ sở về các vấn đề liên
quan đến sức khỏe học đường; xây dựng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng đối với bữa
ăn học đường.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án Chương trình sữa
học đường cho trẻ mầm non tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn 2030.
b) Triển khai các nội dung, nhiệm vụ
và giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
3. Sở Văn hóa
và Thể thao
a) Phối hợp triển khai hướng dẫn việc
sử dụng các thiết chế thể thao gắn với trường học, bảo đảm khai thác, sử dụng
hiệu quả nhằm hỗ trợ học sinh rèn luyện thể chất; tham gia hướng dẫn triển khai
thực hiện Chương trình, lồng ghép với triển khai Đề án tổng thể phát triển thể
lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
b) Triển khai các nội dung, nhiệm vụ
và giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Chủ trì lồng ghép triển khai phòng,
chống dịch bệnh, bệnh, tật học đường, phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước
trong hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp trong hướng dẫn, triển khai,
kiểm tra việc thực hiện Chương trình.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động truyền thông,
giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức và hành động trong bảo vệ, chăm sóc và
tăng cường sức khỏe cho học sinh trong trường học; phối hợp triển khai các nội
dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Chủ trì triển khai bảo đảm cung cấp
nước sạch trong trường học; phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải
pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
7. Sở Tài
chính:
Trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm
của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính cân đối theo khả năng ngân sách tham mưu
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan; cập nhập các
văn bản hướng dẫn tài chính, nội dung chi, mức chi cho hoạt động sức khỏe học
đường.
8. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Chủ trì tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện các chương trình, dự án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
khả năng cân đối ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình.
9. Sở Nội vụ:
Phối hợp trong việc đề xuất các cơ chế,
chính sách để bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học
sinh trong trường học.
10. Bảo hiểm xã
hội tỉnh:
Hướng dẫn thu, chi từ nguồn kinh phí
bảo hiểm y tế học sinh theo quy định để thực hiện các nội dung của Chương
trình.
11. Đề nghị các
tổ chức chính trị - xã hội:
Phối hợp với ngành giáo dục, ngành y
tế, các sở, ban ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, tham gia tuyên
truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho học sinh và tham gia huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm
vụ và giải pháp có liên quan của Chương trình.
12. Hội Khuyến học
tỉnh và các tổ chức kinh tế, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
cộng đồng:
Phối hợp với ngành giáo dục, ngành y
tế, các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương trong việc huy động các nguồn
lực, xã hội hóa để thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho
các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh, triển
khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Chương trình.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch cụ thể và triển
khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình tại địa phương; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện và định kỳ hằng năm gửi báo
cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Bố trí kinh phí theo quy định pháp
luật về ngân sách nhà nước để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường học
và thực hiện mục tiêu của Chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng khó khăn
và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số ở những địa phương có khu vực, đối tượng này.
c) Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chương trình;
bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác y tế trường học và giáo dục thể chất, thể
thao trường học theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Chương trình Sức khỏe học đường
giai đoạn 2021 - 2025 theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng
hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
(báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NL, HN.
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|