ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON
TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2405/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 06 tháng 09 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
DUY
TRÌ VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2017-2020
Thực hiện Công văn số 354-CV/TU của Tỉnh
ủy Kon Tum ngày 31/7/2017
về việc tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị (khóa XI) về Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở, tăng cường phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
Trên cơ sở đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 138/TTr-SGDĐT ngày 29/8/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn
2017-2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho mọi người; huy động các tổ chức kinh
tế, xã hội, cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia công tác phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
Tập trung nguồn lực duy trì và nâng
cao kết quả phổ cập giáo dục mầm non (PCGDMN) cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học (PCGDTH), phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) và xóa mù chữ (XMC)
cho người lớn nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.
2. Yêu cầu:
Trên cơ sở thực hiện Kế hoạch “Phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2017- 2020”, các sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ
chức kinh tế, xã hội; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của địa phương để xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện.
Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của các đơn
vị phải gắn liền với việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Kế hoạch số
1341/KH-UBND ngày 30/7/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về triển khai Kế hoạch của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, Quyết định số 2780/KH-UBND
ngày 02/12/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2012-2020”, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia để
nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (PCGD, XMC) trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm, Ban chỉ đạo PCGD, XMC tham mưu cho UBND
tỉnh tổ chức kiểm tra công nhận kết quả PCGD, XMC của các huyện, thành phố và
báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
II. THỰC TRẠNG PHỔ CẬP
GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ TỈNH KON TUM
1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi
Tính đến tháng 12/2016, toàn tỉnh có 101/102
xã, phường, thị trấn và 10/10 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
Tháng 3 năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã Quyết định công nhận tỉnh Kon Tum đạt
chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi năm 2015.
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp: đầu năm học
2016-2017 toàn tỉnh có: 190 nhóm trẻ; huy động ra lớp 3076/28.068 trẻ, đạt
10,1%. Mẫu giáo: 1.347 lớp; số trẻ ra lớp 35073/39882 cháu, đạt tỷ lệ 87,9%.
Trong đó số lớp mẫu giáo 5 tuổi: 784 lớp; huy động ra lớp 12510/12612 trẻ
(không tính 23 em chuyển từ nơi khác đến), tỷ lệ huy động trẻ ra lớp 99,2%, tỷ
lệ trẻ hoàn thành chương trình mẫu giáo đạt 100%(1). Đã chỉ đạo triển khai
thực hiện đầy đủ chế độ đối với
trẻ mầm non(2)).
- Đến nay, toàn tỉnh có 2211 giáo
viên/1535 lớp, đạt tỷ lệ 1,44 giáo viên /lớp, giáo viên dạy các lớp mẫu giáo 5 tuổi
bình quân đạt tỷ lệ 1,37 giáo viên/lớp (1.076 giáo viên/784 lớp). 100% cán bộ quản
lý đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó trên chuẩn đạt 94,9% (302/318). Giáo
viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo 100%, trên chuẩn đạt
74,9% .
- Cơ sở vật chất: Toàn tỉnh có 137 trường
mầm non, trong đó có 117 trường mầm non công lập và 20 trường mầm non ngoài
công lập, có 752 điểm trường. Các điểm trường đều đóng ở trung tâm các thôn, xã
thuận lợi về điều kiện giao thông, đảm bảo an toàn cho trẻ học tập và
vui chơi, 100% số lớp mẫu giáo có đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu, tỷ lệ 1
phòng học/lớp, có phòng sinh hoạt chung. Hiện tại có 132/137 trường có nhà vệ
sinh đạt tiêu chuẩn, đạt tỷ lệ 96,4%, số còn lại đã có kế hoạch tu bổ, xây dựng.
Quy mô trường, lớp bậc mầm non cơ bản đáp ứng
yêu cầu PCGDMN cho trẻ 5 tuổi và nhu cầu gửi con em của nhân dân trên địa bàn(3).
2. Phổ cập giáo dục tiểu học
Tỉnh Kon Tum được công nhận đạt chuẩn
Quốc gia về PCGDTH mức độ 1 vào năm 2009 và hiện nay có 102/102 xã, phường, thị
trấn và 10/10 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGDTH mức độ 1.
- Số lượng trẻ 6 tuổi vào học lớp 1
năm học 2016-2017: 11065/11067 học sinh, đạt tỷ lệ 99,9%, năm học 2015-2016 số
học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt tỷ lệ 92,5%, học sinh từ
11-14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học 38402/39488, đạt tỷ lệ 97,3%(4).
- Tổng số giáo viên tiểu học năm học
2016-2017: 3.584 người, đạt tỷ lệ 1,41 giáo viên/lớp. Có 3582/3584 giáo viên đạt
chuẩn trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ 99,9%, trong đó có 2904/3584
giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo, tỷ lệ 81%. Số giáo viên đạt yêu cầu
chuẩn giáo dục nghề nghiệp năm học 2015-2016: 3523/3537 giáo viên, đạt tỷ lệ:
99,6%.
- Cơ sở vật chất: Năm học 2016-2017 toàn tỉnh
có 146 trường, 482 điểm trường (146 điểm chính) với 2534 lớp học, có 2669 phòng
học, trong đó phòng học kiên cố 1346 phòng, bán kiên cố 1273 phòng,
50 phòng học tạm, tỷ lệ 1,05 phòng/lớp. Phòng học đảm bảo tiêu chuẩn quy định,
an toàn, có đủ bàn ghế, có các điều
kiện tối thiểu cho trẻ khuyết tật tham gia học tập, các trường có khuôn viên
xanh, sạch, đẹp và đủ các phòng chức năng theo quy định(5).
3. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở tỉnh
Kon Tum được công nhận đạt chuẩn vào năm 2009 và đến nay vẫn duy trì 100% các
xã, huyện, thành phố đạt chuẩn Phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) mức
độ 1.
- Năm học 2016-2017 học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 (hệ GDPT và GDTX): 10415/10483, đạt tỷ
lệ: 99,5%. Số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS
30336/34482 người, đạt tỷ lệ 87,9%. Học sinh tốt nghiệp THCS (hệ GDPT và
GDTX) năm học 2015-2016: 7876/8086 học sinh, đạt tỷ lệ: 97,4%.
- Giáo viên THCS năm học 2016-2017 có
2608 người, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo 100%, tỷ lệ giáo viên
trên chuẩn trình độ đào tạo 73,9%, năm học 2015-2016 có 100% giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp, số giáo viên và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí
nghiệm, văn phòng đảm báo đúng quy định tại
Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ.(6)
- Cơ sở vật chất: Tính đến thời điểm tháng
12/2016 toàn tỉnh có 108 trường THCS, tỉnh có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ
thông thực hiện phổ cập trung học cơ sở theo quy hoạch, thuận lợi và an toàn
cho học sinh đi học. Số phòng học đạt tỷ lệ 0,97 phòng/lớp. Phòng học được xây
dựng theo đúng tiêu chuẩn, an toàn, có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh. Trường
xanh, sạch, đẹp, có nguồn nước sạch, có đủ các phòng chức năng theo quy định.(7)
4. Xóa mù chữ cho người lớn.
- Năm 2000 tỉnh Kon Tum được Ủy ban Quốc
gia chống nạn mù chữ và Phổ cập giáo dục tiểu học công nhận đạt chuẩn Quốc gia
về chống mù chữ và Phổ
cập giáo dục tiểu học. Đến nay toàn tỉnh có 102/102 xã, phường, thị trấn và
10/10 huyện, thành phố tiếp tục duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.
Tính đến tháng 12 năm 2016 tỷ lệ người
biết chữ mức độ 2, các độ tuổi như sau:
+ Tỷ lệ người biết chữ độ tuổi từ 15 đến 25 đạt
98,53%;
+ Tỷ lệ người biết chữ độ tuổi từ 15 đến
35 đạt 95,93%;
+ Tỷ lệ người biết chữ độ tuổi từ 15 đến
60 đạt 90,70%.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy các lớp
xóa mù chữ được giáo viên các trường tiểu học, THCS kiêm nhiệm.
- Cơ sở vật chất: Toàn tỉnh hiện có
101/102 xã có Trung tâm học tập công đồng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu mở các lớp xóa mù chữ
cho người mù chữ.
5. Đánh giá thực trạng công tác
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
a) Ưu điểm:
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối
hợp của các cấp, các ngành trong việc xây dựng cơ sở vật chất và tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để
thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Hệ thống mạng lưới trường lớp thực
hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được quy hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế
và địa bàn dân cư, đảm bảo thuận lợi, an toàn cho học sinh đến trường. Quy mô
trường lớp ngày một tăng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, đặc biệt là
học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số. Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn trình độ đào tạo, bước đầu đã đáp ứng được
yêu cầu đổi mới phương
pháp giảng dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục. Đội ngũ thực hiện công tác phổ
cập
giáo
dục, xóa mù chữ ở các cấp xã, huyện đã xây dựng kế hoạch, tổ chức điều tra và mở
lớp sát với tình hình thực tế của các địa phương.
- Việc triển khai, lồng ghép nhiều
chương trình phát triển kinh tế, an sinh xã hội nhất là chương trình xây dựng
nông thôn mới, các chương trình dự án đã tác động tích cực đến nhận thức
của mọi tầng lớp nhân dân, từ đó thúc đẩy nhu cầu học tập của nhân dân.
- Hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhiều lĩnh
vực ngày được cải thiện, đời sống nhân dân dần được nâng cao, tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh đến trường học tập.
b) Hạn chế:
- Công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo về công tác tuyên truyền, vận động,
tổ chức thực hiện mở các lớp XMC và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ còn hạn
chế.
- Việc điều tra số liệu về XMC còn thiếu
chính xác, có những nơi tỷ lệ người mù chữ cao nhưng chưa huy động được người học
ra lớp XMC, nhiều địa phương không quan tâm đến công tác XMC.
- Cơ sở vật chất ở một số nơi còn chưa
đáp ứng được yêu cầu dạy học, ở vùng sâu vùng xa vẫn còn một số phòng học tạm.
- Chất lượng giáo dục ở
vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp so với mặt bằng chung
của tỉnh. Động cơ và ý thức học tập nhằm nâng cao trình độ văn hóa ở một số thanh
thiếu niên người dân tộc thiểu số chưa cao.
- Số lượng học sinh bỏ học, đi học
không chuyên cần ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số một số nơi còn cao.
- Số lượng giáo viên mầm non hiện nay
còn thiếu so với quy định, giáo viên tiểu học thiếu cục bộ, nhất là giáo viên tiểu
học đơn môn như tiếng Anh, Mỹ thuật, Âm nhạc, Tin học.
c) Nguyên nhân:
- Một số địa phương, cấp ủy đảng,
chính quyền và các cơ quan đoàn thể chưa quan tâm đúng mức đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
phối hợp thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC.
- Công tác truyền thông chưa thực sự
chủ động, việc xử lý thông
tin có lúc chưa kịp thời.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật
chất, trang thiết bị còn hạn hẹp, công tác huy động các nguồn xã hội hóa giáo dục
chưa hiệu quả.
- Đời sống kinh tế khó khăn, phong
tục tập quán của đồng bào dân tộc
thiểu số một số nơi còn lạc hậu như: tục tảo hôn, mê tín dị
đoan...
Nhận
thức của người dân về việc học còn hạn chế.
- Việc tiếp cận công nghệ, mô hình giáo dục
nước ngoài, các chương trình học bổng ở vùng sâu, vùng xa còn rất ít.
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phấn đấu đến năm 2020 có 100% các xã đạt
chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
Nâng cao chất lượng và kết quả PCGDTH,
PCGDTHCS và XMC, phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu
học, XMC mức độ 2 và duy trì đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 1, nâng cao tỷ lệ số lượng xã đạt chuẩn
PCGDTHCS ở mức 2. Giải quyết cơ bản tình trạng người mù chữ, tái mù chữ, học
sinh bỏ học ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
mở thêm các lớp xóa
mù chữ nhằm duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi
- Đến năm 2020, có 102/102 xã, phường,
thị trấn và 10/10 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi(8).
- Đảm bảo đủ phòng học cho các lớp mẫu
giáo 5 tuổi; tiếp tục trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu
lớp mẫu giáo dưới 5 tuổi theo quy định.
- Duy trì tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi
đến trường đạt 99%(9); huy động trẻ trong độ tuổi học mẫu
giáo đạt 90%. Đến năm 2020 có 100% trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch,
có đủ đồ dùng đồ chơi. 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục Mầm non(10) và 100% trẻ 5
tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng Việt, chuẩn bị tâm
thế cho trẻ vào học lớp 1(11).
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở thể nhẹ cân và
thấp còi xuống dưới 10%(12).
- Bảo đảm đủ giáo viên theo quy định,
có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo; trong đó, giáo viên dạy lớp mầm
non 5 tuổi có trình độ trên chuẩn đạt trên 75%, 100%
giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non(13).
b) Phổ cập giáo dục tiểu học
- Duy trì, giữ vững chất lượng PCGDTH ở các
đơn vị đã đạt chuẩn, nâng dần tỷ lệ đạt chuẩn mức độ 2, mức độ 3 qua các năm ở các
huyện, thành phố.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh được công
nhận đạt chuẩn PCGDTH mức độ 2.
- Đảm bảo huy động trẻ 6 tuổi vào lớp
1 đạt 99,9% trở lên. Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt tỷ lệ 93%(14).
- 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ
đào tạo và đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học(15).
- Kế hoạch đạt chuẩn PCGDTH học giai
đoạn 2017-2020, như sau(16):
Năm
|
Số xã, phường,
thị trấn
|
Xã phường thị trấn
đạt chuẩn PCGD tiểu học
|
mức độ 1
|
mức độ 2
|
mức độ 3
|
2017
|
102
|
53
|
12
|
37
|
2018
|
102
|
36
|
21
|
45
|
2019
|
102
|
12
|
31
|
59
|
2020
|
102
|
0
|
42
|
60
|
c) Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Đến năm 2020 toàn tỉnh duy trì đạt chuẩn
PCGDTHCS mức độ 1 và nâng cao tỷ lệ các xã đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 2, 3. Phấn
đấu đến năm 2020 có 89/102 xã và 8/10 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ
2(17).
- Duy trì tỷ lệ huy động học sinh từ
11-14 tuổi vào học THCS đạt 99,5%(18).
- Có ít nhất 90% tỷ lệ thanh niên, thiếu
niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp THCS(19)
- Bảo đảm đủ đội ngũ nhân
viên, giáo viên theo quy định, 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và đạt
yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS; 75% giáo viên có trình độ đào tạo
trên chuẩn(20).
- Kế hoạch đạt chuẩn PCGD THCS giai đoạn
2017-2020, như sau(21):
Năm
|
Số xã, phường,
thị trấn
|
Xã phường
thị trấn đạt chuẩn PCGDTHCS
|
mức độ 1
|
mức độ 2
|
mức độ 3
|
2017
|
102
|
83
|
14
|
5
|
2018
|
102
|
70
|
27
|
5
|
2019
|
102
|
47
|
50
|
5
|
2020
|
102
|
13
|
82
|
7
|
d) Xóa mù chữ
- Duy trì, củng cố kết quả XMC đã đạt
được, qua các năm nâng dần tỷ lệ các xã đạt chuẩn XMC mức độ 2. Phấn đấu đến năm
2020 toàn tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2(22).
- Duy trì trên 90% số người trong độ tuổi
từ 15 đến 60 được công nhận biết chữ mức độ 2, đối với xã đặc biệt khó khăn có ít nhất
91% số người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận biết chữ mức độ
2(23).
- Năm 2020 có 100% huyện, thành phố và
99% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Kế hoạch đạt chuẩn xóa mù chữ giai
đoạn 2017-2020, như sau(24):
Năm
|
Tổng số xã, phường, thị trấn
|
Xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ
|
mức độ 1
|
mức độ 2
|
2017
|
102
|
68
|
34
|
2018
|
102
|
57
|
45
|
2019
|
102
|
34
|
68
|
2020
|
102
|
1
|
101
|
IV. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo; nâng cao nhận
thức và trách nhiệm về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trong hệ thống
chính trị
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về tầm quan trọng, vai trò của công tác PCGD,
XMC cho cán bộ, công chức, viên
chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy, chính quyền về công tác duy trì và nâng cao kết quả PCGD, XMC. Đẩy mạnh công
tác phối hợp, huy động các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể, cá nhân
trong xã hội tham gia
công tác PCGD, XMC.
2. Kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ; củng cố và nâng
cao trình độ cho đội ngũ làm công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở các cấp
- Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD, XMC các
cấp. Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo PCGD, XMC các cấp trong việc triển khai,
thực hiện kế hoạch PCGD, XMC.
- Xây dựng hệ thống hồ
sơ sổ sách, cập nhật, xử lý biểu mẫu thống kê đảm bảo tính pháp lý, khoa học,
chính xác. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác PCGD,
XMC sử dụng phần mềm phổ cập
Online vào việc thống kê điều tra hiện trạng giáo dục, quản lý số liệu đảm bảo
chính xác, hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
- Bố trí cán bộ, giáo viên phụ trách theo dõi
công tác phổ cập giáo dục ở các cấp theo quy định.
3. Điều tra cơ bản, thực hiện kiểm
tra, định kỳ sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện kế hoạch phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ
- Hàng năm, điều tra, cập nhật thông
tin về công tác PCGD, XMC trên hệ thống thông tin PCGD, XMC của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đảm báo đúng quy trình, thời gian quy định.
- Mỗi năm ít nhất một lần, Ban Chỉ đạo
tỉnh kiểm tra Ban Chỉ đạo cấp
huyện, Ban Chỉ đạo cấp huyện kiểm tra Ban Chỉ đạo cấp xã về tiến độ thực hiện
PCGD, XMC. Cuối năm hoặc kết thúc từng giai đoạn sẽ tổng kết
và đánh giá việc thực hiện kế hoạch PCGD, XMC, có hình thức khen thưởng kịp thời
nhằm động viên các đơn vị và cá nhân có thành tích; có biện pháp xử lý, chấn chỉnh các hạn
chế, tồn tại.
4. Phát triển và hoàn thiện mạng lưới
giáo dục, đào tạo, dạy nghề; đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, giáo dục thường xuyên; đáp ứng đủ yêu cầu và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo điều kiện cần thiết cho thực hiện công tác phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ
- Chú trọng kiên cố hóa trường lớp,
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Nâng cấp và xây dựng trường
phổ thông theo hướng chuẩn hóa trường đạt chuẩn quốc gia gắn liền với kế hoạch
PCGD, XMC và xã nông thôn mới, ưu tiên cho các địa bàn kinh tế, xã hội còn khó
khăn;
- Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo công tác PCGD, XMC; trong đó, chú trọng xây
dựng lộ trình bổ sung giáo viên mầm non đến năm 2020 đủ giáo viên dạy lớp theo
quy định. Quy hoạch mạng lưới trường lớp, mở rộng diện tích đảm bảo theo quy định
đối với trường đạt chuẩn quốc gia.
- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp huyện đáp ứng yêu cầu phân luồng học sinh sau THCS.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục,
đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học
- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá hướng tới mục tiêu hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh, nâng
cao chất lượng dạy học để nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo qua việc
tăng cường các biện pháp chống lưu ban, bỏ học, tăng cường phụ đạo, bồi dưỡng, giảm tỷ
lệ học sinh có học lực yếu, kém.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
giáo viên
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên. Bố trí đủ đội ngũ giáo
viên và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng (bố
trí giáo viên có năng lực chuyên môn yếu phụ trách công tác thư viện, thiết bị...).
- Bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng giáo
dục hòa nhập cho giáo viên dạy PCGD, XMC cho người khuyết tật.
- Có chế độ, chính sách phù hợp cho những
đối tượng tham gia công tác PCGD, XMC; thực hiện chính sách hỗ trợ đối với những
người tham gia dạy xóa mù chữ ở những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia dạy
PCGD, XMC.
7. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Xây dựng mối liên kết giữa
ngành giáo dục và đào tạo với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tổ
chức xã hội để tăng cường
huy động các nguồn lực tham gia phát triển giáo dục và đào tạo, huy động học
sinh ra lớp, chống lưu ban, bỏ học, góp phần bảo đảm chất lượng và hiệu quả
PCGD, XMC.
- Tranh thủ sự hỗ trợ về vật lực, tài
lực cho công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ nhất là giúp đỡ các học sinh
khó khăn, có nguy cơ bỏ học.
8. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện PCGD, XMC được
cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các huyện, thành phố và Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Cấp huyện, xã cần vận động thêm kinh
phí từ các nguồn xã hội hóa (tài trợ của
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng) để thực hiện PCGD, XMC.
- Lồng ghép kinh phí đảm bảo các điều
kiện thực hiện PCGD, XMC (cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ,...)
vào các kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố các lực lượng xã hội huy động mọi nguồn lực để phục vụ
sự nghiệp giáo dục nói chung và thực hiện công tác PCGD, XMC của tỉnh nói
riêng.
- Tập trung xây dựng các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp học bảo
đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
tài liệu dạy, học chương trình PCGD, XMC cho các nhóm đối tượng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ
ngân sách Nhà nước để thực hiện mục tiêu, kế hoạch, đồng thời tham
mưu ban hành các chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động PCGD, XMC trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các thành viên
Ban Chỉ đạo PCGD, XMC tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2. Sở Nội vụ: Theo chức năng nhiệm
vụ của mình chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên
quan tham mưu triển khai thực hiện tốt công tác duy trì, nâng cao kết quả PCGD,
XMC của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố tham mưu phân bổ kinh phí
theo khả năng ngân sách địa phương thực hiện công tác PCGD, XMC trên địa bàn tỉnh;
phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ, chính sách về công tác PCGD, XMC
và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tham mưu UBND
tỉnh hàng năm huy động, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm
trang thiết bị trường học nhằm duy trì, nâng cao chất lượng PCGD, XMC.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các cơ quan liên quan triển khai hoặc biên soạn tài liệu học tập chuyên đề về
nông nghiệp và nông thôn để cung cấp cho các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh và
các cơ quan liên quan vận động người chưa biết chữ ở nông thôn tham gia học các
lớp xóa mù chữ.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với
UBND các huyện, thành phố hàng năm triển khai thực hiện tốt công tác đào tạo
nghề cho đối tượng học đạt trình độ sơ cấp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo,
hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan báo chí, tuyên truyền đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền về công tác PCGD, XMC, lồng ghép với tuyên truyền xây dựng xã hội
học tập.
8. Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đưa công tác PCGD, XMC
lồng ghép vào các hoạt động tuyên truyền của ngành nhằm nâng cao nhận thức của
nhân dân về công tác PCGD, XMC.
9. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo kiểm tra giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, công
tác y tế học đường ở các trường học, phổ biến kiến thức kỹ năng và cung cấp dịch vụ
chăm sóc, giáo dục tại gia đình. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ nhân viên y
tế trường học ở các cơ sở giáo dục.
10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến công tác PCGD, XMC cho hội viên, phụ nữ,
vận động hội viên chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ; phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền để nhân
dân hiểu về công tác PCGD, XMC, gương mẫu tham gia.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
tham mưu chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều
kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để củng cố
kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của gia
đình.
11. Đề nghị Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Sinh viên vận động thanh, thiếu niên chưa
biết chữ tham gia học PCGD, XMC; tổ chức phong trào học sinh, sinh viên tình
nguyện dạy PCGD, XMC cho
người dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, Mặt trận cấp huyện phối
hợp hành động thực hiện công tác PCGD, XMC phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đưa nội dung phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vào
các phong trào vận động có liên quan của Mặt trận.
13. Đề nghị Hội Cựu chiến binh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Người
cao tuổi, Hội Cựu giáo chức tỉnh: phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai nhiệm vụ và giải pháp PCGD, XMC phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Hội.
14. Hội Khuyến học tỉnh
- Hội Khuyến học tỉnh tham gia thực hiện
Kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ gắn với việc triển khai thực hiện Kế hoạch
189/KH-UBND ngày 03/02/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện có kết quả Đề
án “Đẩy mạnh phong
trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, tổ chức các lớp
học xóa mù chữ và lớp chuyên đề để củng cố kết quả biết chữ.
- Tổ chức vận động các gia đình, dòng
họ và cộng đồng dân cư tích cực vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp
xóa mù chữ.
15. UBND huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn thuộc phạm vi
quản lý. Củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo PCGD, XMC cấp huyện, cấp xã.
- Chủ động nghiên cứu, áp dụng những giải
pháp PCGD, XMC mang tính đặc thù của địa phương, phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Sở Giáo dục và Đào
tạo để tổng hợp báo cáo Trưởng ban chỉ đạo, UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bố trí cán bộ chuyên trách làm công
tác PCGD, XMC tại các xã.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông địa phương tuyên truyền về công tác chống mù chữ, xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo điều tra, thống kê, cập nhật số liệu,
duy trì hoạt động của hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về PCGD, XMC theo quy
định.
- Thực hiện các chế độ, chính sách đối
với những người tham gia công tác PCGD, XMC và hỗ trợ người học xóa mù chữ.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của tại Kế
hoạch này, Ban chỉ đạo cấp huyện, các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm
báo cáo định kỳ về Ban chỉ đạo tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) vào ngày 15/6
và ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Trưởng ban chỉ đạo, UBND
tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường
trực tỉnh ủy;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy;
- Ban
VHXH của HĐND tỉnh;
- Các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
- UBND
huyện, thành phố;
- CVP,
PVP phụ trách;
- Lưu: VT, KGVX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Lại Xuân Lâm
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|