ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 220/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
16 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của
Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chỉ
thị 21) và Kế hoạch số 155-KH/TU ngày 28/6/2023 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (sau đây
gọi tắt là Kế hoạch số 155), UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị 21, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả Chỉ thị
số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư “về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên,
người lao động và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của công tác đổi mới,
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, toàn
diện của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp để tăng quy mô đào tạo giáo dục nghề nghiệp;
cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo; chất lượng, hiệu quả đào tạo, nhất là đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, ngành, nghề mới, kỹ năng tiên tiến;
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, về hình thức, phương
pháp tổ chức đào tạo; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao
động; tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị
Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII.
2. Yêu cầu
- Tập trung quán triệt, tạo chuyển biến về nhận thức
của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể cùng cán bộ đảng viên
và nhân dân trong tỉnh nắm vững quan điểm của Đảng về giáo dục nghề nghiệp
trong giai đoạn hiện nay về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
II. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu chung
- Phấn đấu đến năm 2030 Vĩnh Phúc tối thiểu có 40%
học sinh sau trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động; có 01 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, G20;
có khoảng 10 ngành, nghề trọng điểm1; trong đó có
01-02 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong khu vực ASEAN.
- Đến năm 2045, đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng
nghề cao của nước phát triển, đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Tăng cường sự lãnh đạo đối
với công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Tổ
chức tuyên truyền, quán triệt Chỉ thị 21, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các
ngành, nâng cao nhận thức của người dân và xã hội về tầm quan trọng giáo dục
nghề nghiệp; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở và trung học phổ thông; chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc tỉnh đạt trình độ khu vực ASEAN và quốc tế; tạo cơ chế khuyến
khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, gắn hoạt động của doanh nghiệp với cơ
sở giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp; đưa nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp vào trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về đổi mới, phát triển
giáo dục nghề nghiệp là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước; là nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài; khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc
làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ. Đồng thời, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học
nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập
suốt đời. Huy động sự tham gia của xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp giáo dục nghề nghiệp, góp phần thực hiện thành công đột phá chiến lược
về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
2. Tăng cường công tác hướng
nghiệp trong giáo dục phổ thông
- Thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học
sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp;
- Thực hiện vừa đào tạo nghề vừa dạy văn hóa tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các hình thức học trung cấp kết hợp với học
chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông để học sinh tốt nghiệp
vừa có bằng trung học phổ thông vừa có bằng nghề bảo đảm chất lượng, có điều kiện
tham gia thị trường lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ; có
chính sách khuyến khích học sinh khá, giỏi vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo
nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và
các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không
gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ
sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Đẩy nhanh lộ trình phổ cập
nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động
- Phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân
và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp; ưu tiên đào tạo nghề
cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung
phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế;
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp ở vùng nông thôn,
vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, miền núi; trong đó, đào tạo nghề cho nông
dân, đồng bào dân tộc và tạo việc làm cho lao động nông thôn phải xuất phát từ
nhu cầu sử dụng lao động thực sự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh-dịch vụ trên
địa bàn và từ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương; đồng thời
dựa trên nhu cầu thực tế về nghề nghiệp của người dân, không chạy theo chỉ
tiêu, hình thức, phong trào;
- Đa dạng hoá các đối tượng học nghề, quan tâm đến
các đối tượng chính sách, đặc thù, tôn vinh người học nghề có thành tích xuất sắc,
người lao động có kỹ năng, tay nghề cao.
4. Rà soát, sắp xếp các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh
- Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập và Đề án số 16-ĐA/TU ngày 22/12/2022 của Tỉnh ủy sắp
xếp tổ chức bộ máy một số đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện giai đoạn 2022-2025 bảo đảm
quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại
hoá, có phân tầng chất lượng, gắn với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị
trường lao động. Chú trọng đào tạo các ngành, nghề, lĩnh vực có thể mạnh gắn với
nhu cầu thị trường lao động;
- Ưu tiên quỹ đất sạch dành cho giáo dục nghề nghiệp;
khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, các đơn vị có vốn
đầu tư nước ngoài cùng tham gia. Thu hút đầu tư thành lập các Trường cao đẳng
chất lượng cao, đào tạo các ngành nghề trọng điểm của tỉnh;
- Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm
tra; định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Đổi mới nội dung, chương
trình, phương thức đào tạo; đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo,
bảo đảm "học đi đối với hành", kết hợp giữa lý thuyết và thực hành,
đào tạo tại nhà trường kết hợp với đào tạo tại doanh nghiệp;
- Nâng cấp và chuẩn hoá cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh theo hướng
đồng bộ, hiện đại, tiếp cận với thiết bị đào tạo của các nước trong khu vực
ASEAN và thế giới;
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy
nghề, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm; nâng cao năng lực đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất lượng cao,
tiếp cận chuẩn của các nước tiên tiến;
- Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề gắn với giáo dục đạo
đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao
trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học; thường xuyên cập nhật, đào tạo lại
cho lực lượng lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới
công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn;
- Đổi mới việc đánh giá kiến thức, kỹ năng của người
học, người lao động; phát triển hệ thống đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp; rà soát, đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong quản lý, quản trị,
hoạt động đào tạo nghề nghiệp so với các chỉ tiêu cơ bản của phát triển năng lực
số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ giáo dục nghề nghiệp, đổi mới phương pháp dạy
và học; xây dựng thư viện điện tử trong nhà trường.
6. Nâng cao hiệu quả liên kết,
hợp tác về giáo dục nghề nghiệp
- Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác về giáo dục
nghề nghiệp giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp; thực hiện linh hoạt việc
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường sự tham gia toàn diện của
doanh nghiệp trong các hoạt động đào tạo nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đánh
giá, phản biện nội dung chương trình để nhà trường cải tiến, chỉnh sửa phù hợp
thực tế; cử các cán bộ doanh nghiệp có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy trong giờ
học ngoại khóa tại nhà trường hoặc doanh nghiệp đến tuyển dụng lao động qua đào
tạo; thành lập các cơ sở thực hành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xem
doanh nghiệp là ngôi trường thứ hai của người học;
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động,
gắn kết cung - cầu lao động kết nối, truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động,
việc làm ở trung ương kết nối, liên thông với cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm
bảo kịp thời cung cấp các thông tin thiết yếu đến với người học giáo dục nghề
nghiệp và người dân.
7. Tăng cường nguồn lực, ưu
tiên ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà
nước
- Tăng cường nguồn lực, ưu tiên ngân sách nhà nước
cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo
tương xứng với vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, nhất là cho đào tạo
nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh;
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập; chuyển nhanh cơ chế cấp phát ngân sách sang đặt hàng, giao nhiệm vụ để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Đẩy mạnh xã hội hoá, hợp tác công - tư nhằm huy động
và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất
là đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập có thể tham
gia. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
và ngoài công lập.
8. Chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp
tác đào tạo, chuyên gia, nhà giáo, người học với các nước đã được Chính phủ cho
phép chuyển giao chương trình đào tạo vào Việt Nam;
- Kịp thời tổng kết, rút kinh nghiệm từ việc đào tạo
thí điểm; tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; cập nhật kịp thời
các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp của tỉnh;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo để tiến tới
Vĩnh Phúc có sinh viên tham gia và đạt giải tại các kỳ thi kỹ năng nghề khu vực
và quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên
cứu rà soát, hướng dẫn và xây dựng chính sách khuyến khích học sinh khá giỏi
vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
- Tổ chức và thực hiện tốt các chương trình, đề án,
chính sách phát triển Giáo dục nghề nghiệp của tỉnh; Tăng cường tuyên truyền về
chế độ, chính sách hiện hành hỗ trợ người tham gia học các trình độ đào tạo nghề
nghiệp của Tỉnh và của Trung ương;
- Tập trung chỉ đạo cơ sở Giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung được nêu tại khoản 1, khoản
8 Điều 7 “Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động - TB&XH và Sở Giáo dục và Đào tạo
về công tác tư vấn hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông, giai đoạn 2023 đến 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 649/QĐ-UBND
ngày 23/3/2023 của UBND tỉnh;
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ Đề xuất các Đề án, dự án đầu tư trang thiết bị
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên ... nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu đề ra đến năm 2030 và năm 2045;
+ Nghiên cứu, tổng kết, triển khai đào tạo trình độ
cao đẳng chất lượng cao cho học sinh theo chương trình chuyển giao từ nước
ngoài có hiệu quả; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong đào tạo
giáo dục nghề nghiệp;
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động,
gắn kết cung - cầu lao động kết nối, truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động,
việc làm ở trung ương kết nối, liên thông với cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm
bảo kịp thời cung cấp các thông tin thiết yếu đến với người học giáo dục nghề
nghiệp và người dân;
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch số 155 về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo cơ sở Giáo dục thực hiện các nội dung được
nêu tại khoản 2 Điều 7 "Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động - TB&XH và Sở
Giáo dục và Đào tạo về công tác tư vấn hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông, giai đoạn 2023 đến 2025" ban hành kèm theo
Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 23/3/2023 của UBND tỉnh và các nội dung có liên
quan tại phần II của Kế hoạch này;
- Phối hợp với các Sở, ngành UBND cấp huyện tuyên
truyền chính sách, pháp luật về công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 đến các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng ngân sách và quy định hiện
hành, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí cho Giáo dục nghề nghiệp để nâng
cao chất lượng đào tạo, đào tạo chất lượng cao trong Giáo dục nghề nghiệp và và
các nội dung có liên quan tại mục 4, mục 7 phần II của Kế hoạch này;
- Tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động Giáo dục
nghề nghiệp, bảo đảm đồng bộ với Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Luật chuyên
ngành nhằm khuyến khích doanh nghiệp gắn kết với hoạt động Giáo dục nghề nghiệp;
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tổng hợp phân bổ kế hoạch vốn ngân sách
nhà nước trung hạn, hàng năm và các nguồn vốn khác để phát triển Giáo dục nghề
nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chiến lược
phát triển nhân lực và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước của tỉnh trong từng
thời kỳ;
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà
soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh theo đúng lộ trình được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày
15/6/2023 của UBND tỉnh;
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Thông tin và truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường công tác truyền thông về chính sách hỗ trợ học nghề
và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh;
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Ban Quản lý các khu Công
nghiệp
- Phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp thông tin,
thực hiện Chương trình phối hợp về đào tạo nhân lực theo yêu cầu doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ký ngày 04/3/2021 với Sở Lao động - TB&XH.
- Phối hợp với các sở ngành có liên quan đôn đốc
các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trong việc phối hợp thực hiện chương
trình phối hợp công tác tư vấn hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông và thực hiện quy định tại Điều 51, Điều 52 Luật Giáo dục
nghề nghiệp số 74/2014/QH13.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Các Sở, ban ngành, đoàn
thể
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, triển khai thực hiện Kế
hoạch số 155-KH/TU ngày 28/6/2023 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc thực hiện Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 155 của Tỉnh
ủy và Kế hoạch này; đồng thời xây dựng các Đề án, dự án phù hợp với điều kiện của
địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu đề ra đến
năm 2030 và năm 2045;
- Hằng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc
làm ổn định, bền vững, có chất lượng giúp cho người lao động có thu nhập đảm bảo
cuộc sống, góp phần giảm nghèo bền vững, hạn chế tệ nạn xã hội và phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Đầu tư nâng cao năng lực của các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc, chỉ đạo nâng cao chất lượng đào
tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và của tỉnh;
- Chỉ đạo Trung tâm GDNN- GDTX thực hiện tốt nhiệm
vụ đào tạo sơ cấp nghề cho người lao động ở vùng nông thôn, vừng khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc, miền núi và tạo việc làm cho lao động nông thôn phải xuất
phát từ nhu cầu sử dụng lao động thực sự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh-dịch
vụ trên địa bàn và từ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương; đồng
thời dựa trên nhu cầu thực tế về nghề nghiệp của người dân, không chạy theo chỉ
tiêu, hình thức, phong trào;
- Thực hiện các chế độ hỗ trợ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp để góp phần thực hiện
Kế hoạch số 137/KH- UBND ngày 21/8/2019 về giáo dục định hướng và phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn sử dụng
lao động qua đào tạo nghề nghiệp;
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
- Bám sát nội dung được nêu tại mục II Kế hoạch
này, xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 155 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này, đề
ra các giải pháp thiết thực, sát với điều kiện thực tiễn nhằm đạt mục tiêu đến
năm 2030 và năm 2045 của Kế hoạch số 155;
- Tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh trong việc thực hiện linh hoạt việc hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp, tăng cường sự tham gia toàn diện của doanh nghiệp trong các hoạt động
đào tạo nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đánh giá, phản biện nội dung chương
trình để nhà trường cải tiến, chỉnh sửa phù hợp thực tế;
- Kịp thời tổng kết, rút kinh nghiệm trong đào tạo
thí điểm; tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; cập nhật kịp thời
các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp của tỉnh để
tăng cường đào tạo lao động chất lượng cao trên cơ sở đề án được nhà trường ban
hành;
- Chủ động đề xuất với các cơ quan quản lý trực tiếp
trong việc hợp tác đào tạo với nước ngoài về đào tạo nghề nghiệp cho người lao
động để dần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, tiến tới Vĩnh Phúc có sinh
viên tham gia và đạt giải tại các kỳ thi kỹ năng nghề khu vực và quốc tế;
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
11. Đề nghị các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện nghiêm túc các nội dung nêu tại Điều
51, Điều 52 Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 và nhiệm vụ được UBND tỉnh
giao tại khoản 8 Điều 7 "Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động - TB&XH và
Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác tư vấn hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông, giai đoạn 2023 đến 2025" ban hành kèm
theo Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 23/3/2023 của UBND tỉnh;
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 21, Kế hoạch
số 155 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW
và Kế hoạch số 155-KH/TU của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, yêu cầu các tổ chức,
đơn vị nghiêm túc triển khai có hiệu quả kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- UB MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
(H b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
1 Tại Quyết định số 1769/QĐ-BLĐTBXH ngày
25/11/2019 của Bộ lao động -0 TB&XH, Vĩnh Phúc được Bộ Lao động - TB&XH
lựa chọn 08 nghề trọng điểm Quốc tế và ASEAN và 03 nghề cấp độ quốc gia