ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 11
tháng 11 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 104-CTR/TU NGÀY 23 THÁNG 4 NĂM 2014 CỦA BAN
CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG (KHÓA XV) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY
04 THÁNG 11 NĂM 2013 HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA
XI) VỀ “ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ"
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI; Quyết định Số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào Ban ban kế hoạch hành động của ngành Giáo
dục và Đào tạo Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW;
Căn cứ Chương trình hành động số
104-CTr/TU ngày 23/4/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh
Hà Giang (khóa XV) thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần
thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng
kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 104-CTr/TU ngày
23/4/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh Hà Giang (khóa XV) như sau:
Phần 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
1. Kết quả đạt được đến năm học
2013-2014
Giáo dục và Đào tạo Hà Giang tiếp tục
phát triển và ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc.
Chất lượng giáo dục phổ thông, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực được nâng lên;
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được tăng cường và không ngừng nâng cao về
năng lực, trình độ; Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng hoàn thiện. Công
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được chú trọng, xã hội hóa
giáo dục ngày càng mạnh mẽ, rộng khắp. Hoàn thành các chỉ
tiêu cơ bản là:
- Tỷ lệ huy động trẻ 0-2 tuổi đạt
31.1%. Trẻ 5 tuổi đến trường đạt 98,8%. Trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,8%.; Tỷ lệ
huy động trẻ 6 → 14 tuổi đạt 98,1%.
- Số xã đạt chuẩn phổ cập mầm non cho
trẻ 5 tuổi 177/195 xã đạt 90,7%, 6/11 huyện đạt chuẩn phổ cập mầm non 5 tuổi.
100% số xã phường, thị trấn thực hiện tốt duy trì, giữ vững chuẩn quốc gia về
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS.
- Quy mô mạng lưới trường lớp không
ngừng được củng cố phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh (đến
31/5/2014 toàn ngành có 655 trường học số trường đạt chuẩn quốc gia 98/142 trường
đạt 69% so với kế hoạch); Thực hiện tốt đề án thành lập các trường phổ thông
dân tộc bán trú. Toàn tỉnh có 124 trường phổ thông dân tộc bán trú. 195/195 xã
phường, thị trấn thành lập Trung tâm học tập cộng đồng.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo đến năm
2014 ước đạt 42,5%; qua đào tạo nghề đạt 34,5%.
- Công tác chuẩn hóa trình độ giáo
viên các cấp được chú trọng. Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn
là: Giáo viên mầm non: 46,5%; Giáo viên tiểu học: 52,4%; Giáo viên Trung học cơ
sở (THCS): 50,2%; Giáo viên Trung học phổ thông (THPT): 9%; Giáo viên các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp: đạt chuẩn 100%; Giáo viên các trường chuyên nghiệp trên
chuẩn đạt 29%.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị trường
học đã đáp ứng cơ bản yêu cầu phục vụ cho dạy và học. Tỷ lệ được xây dựng kiên
cố là: phòng học: 51,7%; phòng bộ môn 97,7%; các công trình phục vụ học tập
49,8%. Nhà công vụ giáo viên giáo viên được xây mới đạt 58,97% kế hoạch được
duyệt.
- Quy mô tổ chức Hội khuyến học không
ngừng phát triển. Tính đến 30/8/2014 có 11/11 huyện, thành phố, 195 xã, phường,
thị trấn, 1.969 thôn, bản, 132 tổ dân phố, 630/654 trường học, 58/80 sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, 379/615 phòng, ban, đoàn thể cấp huyện, thành phố và
11/31 Hội Đồng hương, đồng ngũ thành lập tổ chức Hội khuyến học; 48.226 gia
đình hiếu học, trên 500 dòng họ hiếu học và 443 cộng đồng khuyến học.
Với những kết quả đạt được, khẳng định
ngành Giáo dục và Đào tạo đã có sự chuyển biến rõ rệt về hiệu quả quản lý và chất
lượng giáo dục và đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số lượng
đáp ứng yêu cầu về đổi mới của giáo dục.
2. Tồn tại, hạn chế
- Chất lượng giáo dục toàn diện chưa
đồng đều giữa các vùng, chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa dạy
chữ, dạy người, dạy nghề; học sinh, sinh viên còn hạn chế về khả năng tự học, kỹ
năng thực hành, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng sống.
- Quy mô trường lớp và các cơ sở đào
tạo còn nhỏ, lẻ; Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia còn thấp. Tiến độ xây dựng
trường chuẩn cấp THPT chậm.
- Quy mô đào tạo nghề chưa tương xứng
với yêu cầu của thị trường lao động, đào tạo chưa gắn kết với sử dụng. Nguồn
nhân lực còn thiếu nhiều lao động, cán bộ có tay nghề và trình độ kỹ thuật,
nghiệp vụ cao.
- Tỷ lệ giáo viên, giảng viên đạt
trình độ thạc sỹ, tiến sỹ của tỉnh còn thấp; năng lực của một số giáo viên chưa
tương xứng với trình độ đào tạo. Một bộ phận đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ; chưa gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ;
chưa thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy;
chưa thực sự năng động, đổi mới trong công tác.
- Sự phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hiệu quả. Công tác xã hội hóa
giáo dục chưa có chiều sâu. Công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền ở nhiều
cơ sở giáo dục có nơi, có lúc chưa sát, chưa kịp thời.
- Quan hệ phối hợp công tác giữa
ngành và cấp về công tác cán bộ chưa tốt, công tác luân
chuyển, bổ nhiệm, cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lí giáo dục,
giáo viên ở một số nơi chưa thật sự dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Những hạn chế, yếu kém có nhiều
nguyên nhân, song cơ bản tập trung vào một số nguyên nhân sau:
- Một số cán bộ quản lý trường học
chưa thực sự tích cực tự học, tự bồi dưỡng, chưa phát huy hết vai trò và khả
năng trong công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành công việc. Một bộ phận cán bộ
giáo viên chưa nỗ lực phấn đấu, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác trong giáo dục.
Việc thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực còn hạn chế.
- Công tác giáo dục hướng nghiệp,
phân luồng học sinh chưa hiệu quả. Phương pháp giáo dục và đào tạo chậm đổi mới,
chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học. Bệnh thành tích trong
giáo dục, áp lực tâm lý thi cử, bằng cấp vẫn còn nặng nề. Gia đình và cộng đồng
xã hội phối hợp chưa chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhất
là giáo dục lịch sử, truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức và ý thức chấp
hành pháp luật.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị nhiều
cơ sở giáo dục thiếu, xuống cấp chưa đáp ứng được trong quá trình dạy - học.
Nguồn kinh phí chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Một số cấp ủy Đảng, Chính quyền cơ
sở chưa có những biện pháp, giải pháp hiệu quả trong thực hiện cơ chế, chính
sách để thể hiện đầy đủ quan điểm “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”;
chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo sự nghiệp phát triển giáo dục
của địa phương, thiếu sâu sát và thực tế. Một số phong tục tập quán lạc hậu của
đồng bào các dân tộc như: tảo hôn, ma chay, cưới hỏi dài
ngày... đã ảnh hưởng tới chất lượng và sự phát triển giáo dục.
- Phân cấp quản lý hệ thống giáo dục
trên một số lĩnh vực chưa phù hợp; cơ chế quản lý giáo dục chưa phát huy quyền
chủ động và trách nhiệm của địa phương và nhà trường. Công tác phối hợp quản lý
giữa ngành Giáo dục và Đào tạo và các cấp chính quyền địa phương còn hạn chế.
Phần 2
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống giáo dục và đào tạo
phát triển đồng bộ, cân đối cơ cấu và quy mô phù hợp với thực tiễn; đa dạng
hình thức học tập, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của nhân dân, hướng tới “xã hội học tập”. Xây dựng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ,
phẩm chất, đạo đức. Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tốt các
điều kiện dạy và học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đi đôi với đẩy mạnh
giáo dục mũi nhọn, coi trọng giáo dục truyền thống, ý thức chấp hành pháp luật
nhằm bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
đủ điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo có trách
nhiệm tâm huyết, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có ý chí vươn lên, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đổi mới. Quy hoạch đội cán bộ quản lý có đủ phẩm chất năng lực
chỉ đạo, quản lý các hoạt động giáo dục và đào tạo.
2. Mục
tiêu cụ thể
Đến năm 2020,
Giáo dục và Đào tạo Hà Giang phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hoàn thành công tác giáo dục phổ cập
cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu: Tỷ lệ trẻ
0-2 tuổi đi nhà trẻ 35% trở lên; Tỷ lệ trẻ 3-5 tuổi đi mẫu giáo trên 98%; trên
99% trẻ 5 tuổi đến trường.
- Tỷ lệ trẻ 6-14 tuổi đến trường đạt
98% trở lên; Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương
đương đạt 75% trở lên.
- Phấn đấu 50% Trung tâm học tập cộng
đồng hoạt động đúng chức năng và hiệu quả; Tỷ lệ người trong độ tuổi từ 15 trở
lên biết chữ đạt 99,0% trở lên;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên
60% trở lên. Trong đó, qua đào tạo nghề 50%.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên đến năm
2020 đạt được các mục tiêu:
+ Giáo viên mầm non đạt trình độ chuẩn,
trên chuẩn và ít nhất có 60% giáo viên có trình độ cao đẳng trở lên.
+ Có 65 % số giáo viên tiểu học có
trình độ cao đẳng trở lên.
+ Có 100% giáo viên THCS được xếp loại
trung bình trở lên theo chuẩn nghề nghiệp và 65% số giáo viên THCS đạt trình độ
đại học trở lên.
+ Có 98% giáo viên THPT được xếp loại
trung bình theo chuẩn nghề nghiệp và có ít nhất 15% trình độ thạc sỹ trở lên.
+ Tỷ lệ giáo viên của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp đạt chuẩn về trình độ đào tạo 100%. Giảng viên ở các trường cao
đẳng có 70% đạt trình độ thạc sỹ, 5% là tiến sỹ. Phấn đấu xây dựng đủ đội ngũ
giảng viên để từng bước chuẩn bị các điều kiện thành lập phân hiệu Đại học Hà
Giang tại tỉnh.
- Ưu tiên các nguồn lực để đáp ứng đủ
phòng học và nhà công vụ, nhà lưu trú cho giáo viên và học sinh; xây mới các hạng
mục công trình thuộc khu phục vụ học tập; phòng học bộ môn, phòng thiết bị,
phòng làm việc hiệu bộ, phòng học đa năng, thư viện, phòng y tế, công trình vệ
sinh, nước sạch. Trang thiết bị, đồ dùng học tập đáp ứng với chương trình giáo
dục.
- Phấn đấu 30% trường đạt chuẩn Quốc
gia trở lên.
- Chú trọng việc tổ chức các hoạt động
khuyến học, khuyến tài. Phấn đấu đến 2020 đạt các chỉ tiêu: 60% gia đình được
công nhận Danh hiệu “Gia đình học tập”; 40% dòng họ được công nhận Danh hiệu
“Dòng họ học tập”; 50% cộng đồng (thôn, làng, bản, tổ dân phố và tương đương) đạt
Danh hiệu “Cộng đồng học tập”; 50% các tổ chức, cơ quan, trường học, đơn vị,
doanh nghiệp đạt Danh hiệu “Cộng đồng học tập”.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc và thực hiện đầy đủ quan điểm “giáo dục
và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, “phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho
sự phát triển”, về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
- Chú trọng công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, phân công và sử dụng hợp lí, xây dựng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo yêu nghề, tâm huyết, gắn bó với
nhà trường và các học sinh; tích cực xây dựng mối quan hệ
thầy trò trong sáng, lành mạnh, gương mẫu; đồng thời với
việc chấn chỉnh thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nghiệp vụ. Mục tiêu là
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý toàn diện.
- Xác định xây dựng, phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo là trách nhiệm của cấp ủy và người đứng đầu; huy động tổng lực toàn xã hội cùng tham gia để
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương trong toàn
tỉnh; Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục tăng cường trách nhiệm,
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo
dục và đào tạo các cấp học trên địa bàn. Kịp thời xem xét, tham mưu, ban hành
các văn bản tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
thuộc cấp, địa bàn quản lý.
- Các cơ quan thông tin đại chúng của
tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa
bàn tỉnh; phát hiện và kịp thời tuyên truyền về những tập thể, đơn vị nhà trường,
cá nhân các nhà giáo có sáng kiến, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ.
2. Đổi mới chương trình Giáo dục
các cấp học và trình độ đào tạo
- Thực hiện đổi mới chương trình theo
sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có tính đến đặc thù của địa
phương. Phấn đấu đến 2020, các cơ sở giáo dục trong tỉnh công khai mục tiêu,
chuẩn đầu ra của từng ngành học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành
đào tạo.
- Giáo dục tác phong làm việc chuyên
nghiệp và có tính kỷ luật cao. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý dạy và học.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp rà
soát, điều chỉnh xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo thống nhất, liên thông
theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm nghề đào tạo, đáp ứng yêu cầu thị trường lao
động trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Tập trung thực hiện việc đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và
đánh giá chất lượng giáo dục
- Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm
non, học sinh tiểu học. Triển khai hiệu quả, bền vững chương trình giáo dục mầm
non mới. Phát triển chương trình mô hình trường học mới tại Việt Nam và nhân rộng
ra các trường THCS.
- Thực hiện hiệu quả chương trình
giáo dục địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức cho giáo viên, học sinh về giữ gìn, phát huy giá trị của Công viên địa chất
toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn ở các trường thuộc vùng công viên.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy - học và quản lý; Phát huy vai trò của công nghệ
thông tin và các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý giáo dục,
đào tạo. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng
công nghệ thông tin.
- Chú trọng công tác thực hành, thực
tập trong đào tạo nguồn nhân lực. Nghiên cứu thực tiễn để vừa đào tạo các ngành
truyền thống vừa mở các ngành đào tạo mới đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Rà soát, đánh giá mức độ đổi mới
phương pháp giáo dục, dạy và học ở tất cả các nhà trường. Trên cơ sở đó khắc phục
yếu kém, phát huy các phương pháp tích cực để hạn chế và chấm dứt phương pháp
truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. Triển khai đổi mới phương pháp giáo dục
lấy người học làm trung tâm, hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện,
phát huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Vận dụng linh hoạt các phương pháp
giảng dạy, thực hành, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho
người học.
- Tăng cường các hoạt động tập thể,
hoạt động nhóm, hoạt động ngoài phạm vi nhà trường gắn với thực tế để hình
thành, phát triển các năng lực cho học sinh, sinh viên (năng lực chỉ huy, tự học,
tự phục vụ, giao tiếp, thuyết trình, hợp tác, phản biện, giải quyết vấn đề, dự
đoán...).
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung để các bậc phụ huynh tham gia cùng với nhà trường trong quá trình giáo dục.
Có giải pháp theo dõi, đánh giá năng lực hoạt động thực tiễn của học sinh, sinh
viên sau khi tốt nghiệp để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sau đào tạo.
4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống trường học trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang đến năm 2020. Giữ vững
và phát triển quy mô, hệ thống trường lớp, quan tâm đầu tư phát triển giáo dục
dân tộc, giáo dục ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần tạo sự
công bằng trong giáo dục và đào tạo giữa các địa phương trong tỉnh.
- Củng cố hệ thống
các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú đảm bảo môi trường
học tập, sinh hoạt, điều kiện tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh.
- Tập trung các nguồn lực để hoàn thiện
cơ sở vật chất trường lớp cho ngành học mầm non. Tiếp tục kế hoạch xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 và những năm tiếp theo. Chú trọng giáo dục mũi
nhọn (trường THPT chuyên, trường chất lượng cao tại các huyện, thành phố).
Nghiên cứu đề xuất thành lập trường liên cấp (có cấp THPT) phù hợp tình hình thực
tiễn và quy hoạch giáo dục để nâng cao tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10, đặc biệt
các huyện 30a, các xã biên giới. Đổi mới phương thức hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả, thực sự trở thành
trường học của nhân dân.
- Duy trì và thực hiện hiệu quả Đề án
gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020; Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác dạy nghề, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức, cá nhân thành lập mới các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động, nhất là
đối với người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, người lao động ở vùng sâu,
vùng xa, vùng kinh tế, xã hội khó khăn và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số;
Khuyến khích, thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, dạy nghề tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hợp tác xã và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ theo nghề và
cấp trình độ đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn. Từng bước đầu tư hệ thống
các trường, trung tâm dạy nghề đạt chuẩn quốc gia. Nâng cấp 02 Trung tâm nghề
(Yên Minh, Vị Xuyên) thành trung cấp nghề.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước để đào tạo những ngành nghề kỹ thuật, công nghệ cao, cung cấp
nguồn nhân lực cho phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tăng cường hợp
tác, học tập và áp dụng các chương trình đào tạo tiên tiến của các cơ sở đào tạo
có uy tín trong và ngoài nước.
- Tiếp tục củng cố, tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất để phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng ở các xã, phường,
thị trấn; phấn đấu 195/195 Trung tâm học tập cộng đồng tại xã phường, thị trấn
đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của cộng đồng dân cư, gắn kết, liên thông giữa
giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
- Mở rộng quy mô, đa dạng hóa chương
trình và hình thức đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực. Tập trung các nguồn
lực xây dựng trường Trung cấp Y tế, Trung học kinh tế kỹ thuật thành trường Cao
đẳng. Chuẩn bị các điều kiện, tiêu chuẩn để thành lập trường Đại học Hà Giang
sau năm 2020.
5. Đổi mới quản lý giáo dục Giáo dục
và Đào tạo
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức
chính trị xã hội xây dựng các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách liên quan đến thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý toàn diện giáo dục đào tạo
giữa ngành với cấp chính quyền địa phương để tập trung giải quyết các nội dung
phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ
sở theo trách nhiệm quản lý về Giáo dục và Đào tạo tăng cường hiệu quả quản lý,
tạo cơ chế giám sát xã hội đối với chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
- Xác định rõ trách nhiệm với quyền hạn
sử dụng nhân sự và tài chính, đặc biệt trong quản lý nhà nước về giáo dục mầm
non, phổ thông; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các trường Cao đẳng, trung
cấp, giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công
tác quản lý giáo dục; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và thông báo công khai
trước công luận nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm; tiêu cực
trong thi cử; lạm thu trong trường học trên cơ sở quy định của tỉnh tại các cấp
học.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo
- Sở Giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo
dục và đào tạo của tỉnh đảm bảo về chất lượng, số lượng và cơ cấu; xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giáo viên các cấp học đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung rà soát lại đội ngũ
cán bộ quản lý các nhà trường bám sát các tiêu chí chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sở
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên rà soát,
quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường và cơ sở giáo dục. Thực
hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển đúng quy trình, thủ tục theo
quy định một cách công khai, minh bạch. Rà soát, bổ sung, xây dựng Quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường học giai đoạn 2016 - 2020.
- Có kế hoạch yêu cầu đội ngũ nhà
giáo phải tự xây dựng kế hoạch tự học, cập nhật kiến thức mới, phương pháp dạy
học, giáo dục mới, tự rèn luyện nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, lý luận chính trị;
rèn luyện về phẩm chất đạo đức theo hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu
trưởng, chuẩn phó hiệu trưởng; chuẩn giám đốc, chuẩn phó giám đốc trung tâm, giữ
gìn uy tín, danh dự của thầy giáo, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học
sinh.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ
chính sách của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Rà soát để
tiếp tục có kế hoạch xây dựng nhà công vụ cho giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bổ sung
đội ngũ giáo viên có năng lực. Thực hiện các chính sách thu hút, ưu đãi để phát
triển đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ nhằm xây dựng đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, vững vàng về chuyên môn, tâm
huyết với nghề.
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài
chính, huy động sự tham gia, đóng góp của toàn xã hội,
nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất trường học
- Đổi mới quản lý tài chính nhằm huy
động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư
cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch
và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến
khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập, đặc biệt đào tạo nhân lực
chất lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn của tỉnh. Quy định trách
nhiệm của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và gia đình
trong việc xã hội hóa, đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục.
- Tập trung đầu tư cho giáo dục vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phát triển các trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông
vùng dân tộc. Đầu tư chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông
thôn. Triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách của Nhà nước đối với vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Xây dựng và thực hiện các chính sách
nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập; hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục
và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đối
tượng chính sách xã hội, người nghèo. Tiếp tục nghiên cứu
và đề xuất các chính sách đối với nhà giáo và người học thuộc các dân tộc thiểu
số.
- Triển khai thực hiện cơ chế học bổng,
học phí, tín dụng cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số và thuộc diện
chính sách xã hội; hỗ trợ giáo dục đặc biệt cho người khuyết tật, trẻ em bị ảnh
hưởng bởi HIV; cấp học bổng cho học sinh, sinh viên xuất sắc đảm bảo đúng chế độ,
công khai, minh bạch, nhất là ở các trường nội trú, bán trú.
- Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
các chính sách và chế độ thu hút đối với cán bộ, giáo viên công tác ở vùng dân
tộc. Tăng cường dạy tiếng dân tộc cho cán bộ quản lý và giáo viên công tác ở
vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác đào tạo theo địa chỉ, đào tạo giáo
viên là người dân tộc.
- Tập trung giải quyết tình trạng trường
lớp học xuống cấp và phòng học tạm ở vùng sâu, vùng xa thông qua Đề án kiên cố
hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; chương trình mục tiêu quốc gia
giáo dục và đào tạo; các chương trình, dự án vốn ODA. Bố trí tối đa 20% vốn đầu
tư xây dựng cơ bản trong cân đối ngân sách để thực hiện tăng cường cơ sở vật chất
trường học đáp ứng yêu cầu dạy - học, xây dựng trường chuẩn quốc gia theo quyết
định giao vốn đầu tư hàng năm của Trung ương.
- Tiếp tục giữ mối quan hệ thường
xuyên với các tập đoàn kinh tế; nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích vận
động, kêu gọi các tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư để đầu tư cho giáo dục và đào
tạo của tỉnh. Các tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể trong tỉnh chú trọng công
tác vận động, huy động các nguồn lực tài trợ học bổng cho
học sinh, sinh viên và giáo viên đạt thành tích xuất sắc hoặc vượt khó trong giảng
dạy, học tập.
8. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
và ứng dụng khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế trong giáo dục và đào tạo
- Tập trung đầu tư huy động trí tuệ của
đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý có kinh nghiệm nghiên cứu các đề tài khoa học
về đổi mới quản lý, phương pháp dạy học và phù hợp với tình hình thực tiễn của
giáo dục Hà Giang, liên kết hợp tác nghiên cứu khoa học giữa
các trường, các viện, học viện trong nước. Có chính sách khuyến khích học sinh,
sinh viên nghiên cứu khoa học.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục tiết
kiệm chi tiêu, dành nguồn kinh phí tổ chức tham quan, học tập ở trong nước và
nước ngoài để nâng cao năng lực quản lý, giáo dục và đào tạo; tăng cường hợp
tác trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên.
- Phân công, phân nhiệm cụ thể các cấp,
ngành chức năng trong việc quản lý học sinh du học, cán bộ đào tạo tại nước
ngoài. Xây dựng chính sách đãi ngộ, sử dụng sinh viên và học viên sau khi tốt
nghiệp. Tăng cường hợp tác giữa tỉnh Hà Giang với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc về
hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để
học sinh trong tỉnh đi học tập ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí tự túc.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức
quốc tế, các vụ, viện, đại học, trường đại học, học viện để có nguồn học bổng hỗ
trợ cán bộ, giáo viên, giảng viên đào tạo nâng cao trình độ.
9. Đẩy mạnh việc vận dụng nội dung
cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục và đào tạo
- Thực hiện việc kiểm soát, đơn giản
hóa, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
ngành Giáo dục và Đào tạo tại địa phương. Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển
khai các văn bản quản lý trong các trường và cơ sở giáo dục. Vận dụng hiệu quả,
linh hoạt sự phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
- Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục
hành chính về cả quy trình và hồ sơ, biểu mẫu; phấn đấu rút ngắn thời gian giải
quyết so với quy định; cập nhật, công bố công khai toàn bộ thủ tục hành chính
trên trang thông tin điện tử của Sở; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 2
đối với các thủ tục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành
Giáo dục và Đào tạo liên quan trực tiếp đến tổ chức, công dân trên cổng thông
tin điện tử của tỉnh. Niêm yết công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đẩy mạnh
phân cấp theo quy định để nâng cao hơn nữa, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước; sắp xếp, phân công đội ngũ phù hợp với vị trí việc làm. Tăng cường bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo thực hiện tốt các tiêu chuẩn, nhiệm vụ đối với từng
vị trí công việc.
- Phát huy hiệu quả trang thông tin
điện tử của Sở và hệ thống Email phục vụ tốt các hoạt động điều hành quản lý.
Duy trì áp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 đối với toàn bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của ngành Giáo dục và Đào tạo
- Thực hiện tốt quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, thực
hành tiết kiệm phòng chống tham nhũng, lãng phí. Từng bước hoàn thiện và hiện đại
hóa công tác quản lý trong GD&ĐT.
- Đảm bảo mức độ hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo đạt trên 60% trở
lên.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện triển khai các nội
dung và nhiệm vụ của Kế hoạch được dự toán từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước cho
giáo dục và đào tạo hàng năm; ngân sách từ Chương trình mục tiêu quốc gia giáo
dục và đào tạo; ngân sách từ các đề án, dự án có liên quan và từ nguồn xã hội
hóa giáo dục.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng dự
toán chi thực hiện Kế hoạch tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo để trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 29, Chương trình hành động số
104 của Tỉnh ủy, các chiến lược, chính sách pháp luật về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch, giải
pháp cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn để chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động,
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động giáo dục và đào tạo
để triển khai Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh và xã
hội
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh Kế
hoạch thực hiện chương trình đối với lĩnh vực dạy nghề. Chỉ đạo kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chương trình dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề, đào tạo nghề.
- Chỉ đạo các trường dạy nghề, Trung
tâm dạy nghề mở rộng quy mô, đa dạng các loại hình đào tạo nghề nhằm khuyến
khích thanh, thiếu niên tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề, góp phần phân
luồng học sinh sau khi tốt nghiệp.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ
trách.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách
chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo nguồn lực và điều kiện cần thiết để
thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định trong Kế hoạch này, đặc biệt ưu tiên
kinh phí thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông
sau năm 2015
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được
phân công phụ trách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các ngành có liên
quan, đề xuất, bố trí và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch hàng năm
theo quy định; phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo quy hoạch mạng lưới đầu
tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp; xây dựng chính sách xã hội hóa
giáo dục khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người
Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, ứng dụng khoa học, chuyển
giao công nghệ và xây dựng cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ
trách.
5. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên đảm bảo theo quy định; sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích nhà
giáo và cán bộ giáo dục đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chế
độ đãi ngộ, thu hút những người có năng lực và trình độ cao, có tài năng vào đội
ngũ nhà giáo, về công tác tại tỉnh.
- Phối hợp, hướng dẫn Sở GD&ĐT,
UBND các huyện thành phố xây dựng Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường
học giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch thu hút, tuyển dụng, bổ sung đội ngũ giáo
viên có năng lực công tác trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ
trách.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Định hướng ứng dụng các tiến bộ
KH&CN trong giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nguồn lực xã hội chất lượng
cao trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
- Phối hợp với Sở GD&ĐT triển
khai xây dựng nghiên cứu khoa học tập trung vào các nội dung: Nghiên cứu ứng dụng
các phương pháp, công nghệ giảng dạy mới trong GD&ĐT; Nghiên cứu ứng dụng
các phương pháp, công nghệ giảng dạy, phổ biến kiến thức đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa; Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đào tạo từ xa;
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào các trường học để phục vụ công tác
giảng dạy.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ
trách.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo việc triển khai và tổ chức
thực hiện Kế hoạch của Huyện ủy, Thành ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn về các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo, vai trò, tầm quan trọng của đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
- Định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn huyện, thành phố và gửi báo cáo về Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Trách nhiệm các đơn vị phối hợp
8.1. Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy
- Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn, báo chí, truyền thông trong toàn tỉnh phản ánh kịp thời, trung thực
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh và kết quả thực
hiện của ngành Giáo dục và Đào tạo, của các địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
8.2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hành động số 104-CTr/TU ngày 23/4/2014 của
Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh Hà Giang (khóa XV) thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Giang. Căn cứ kế hoạch
nêu trên, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện, định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ đổi mới GDĐT tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh phụ trách VX;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
DANH MỤC
CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CỦA
UBND TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 104-CTR/TU NGÀY 23/4/2014 CỦA BAN
CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG (KHÓA XV) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY
04/11/2013 HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BCHTW ĐẢNG (KHÓA XI)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số 198 /KH-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
STT
|
Tên, loại văn bản
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Cơ
quan ban hành
|
Thời
gian ban hành
|
1.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo.
|
Sở TT&TT
|
Các Sở ngành liên quan.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
2.
|
Quy hoạch mạng lưới giáo dục đến năm
2020 và tầm nhìn đến 2025.
|
Sở GD&ĐT
|
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
3.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
triển khai, phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông
|
Sở GD&ĐT
|
Sở Nội vụ, Sở LĐ - TB&XH; UBND
các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
4.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
5.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định đánh giá
chất lượng Giáo dục - Đào tạo
|
Sở GD&ĐT
|
Sở Nội vụ, Sở LĐ - TB&XH; UBND
các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
6.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015-2020
|
Sở LĐ - TB&XH
|
Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT; UBND các
huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
7.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.
|
Sở GD&ĐT
|
Sở Nội vụ, Sở LĐ - TB&XH; UBND
các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
8.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực
chất năng lực của người dự tuyển
|
Sở GD&ĐT
|
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
9.
|
Kế hoạch thực hiện đề án kiên cố
hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2016-2020
|
Sở GD&ĐT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2016
|
10.
|
Kế hoạch thực hiện đề án tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề
|
Sở GD&ĐT Sở LĐ - TB&XH
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin
- Truyền thông, UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
11.
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
|
Ủy ban dân tộc
|
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
12.
|
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục các cấp học giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
13.
|
Kế hoạch xây dựng trường mầm non,
phổ thông đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016- 2020
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Quý I- 2016
|