ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 25 tháng 6
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13
ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết
51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội về điều chỉnh lộ trình thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày
27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị
số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày
29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đảm bảo
cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017-2025;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ
thông; Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông,
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa
bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và thực hiện đầy đủ các
mục tiêu, yêu cầu, nội dung của Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra,
góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục trên địa
bàn tỉnh, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
- Xác định rõ lộ trình tổ chức thực
hiện; trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm và phân công nhiệm vụ cụ thể để các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, tăng cường sự phối hợp để hỗ trợ, tạo thuận lợi
cho lĩnh vực giáo dục phát triển một cách công bằng, chất
lượng, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tạo nguồn nhân lực
cho tỉnh.
- Triển khai chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh theo lộ
trình quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, đảm bảo kịp thời, toàn diện, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu chung của
toàn xã hội.
- Tạo sự đồng thuận, thống nhất và
quyết tâm cao của các cấp, các ngành trong tổ chức triển khai chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành; ủy ban nhân dân
huyện, thành phố bám sát mục tiêu, yêu cầu Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông và nội dung Kế hoạch này để
xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, đề
án phát triển kinh tế - xã hội hằng năm để triển khai thực hiện, bảo đảm thực hiện thắng lợi
mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, địa phương và được tiến hành thường
xuyên, kết nối thông qua các chương trình, kế hoạch cụ thể.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá, sơ kết, tổng hợp kết quả thực hiện để kịp thời
đề ra những giải pháp phù hợp đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt công tác quản lý đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. Việc đổi mới phải đảm bảo kết hợp dạy chữ, dạy người và
định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ
và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Các cấp, các ngành, cộng đồng xã hội
và toàn Ngành Giáo dục nắm được chủ trương, mục tiêu đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- 100% đơn vị giáo dục trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch triển khai chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới đúng lộ
trình, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
các trường phổ thông đảm bảo đủ về
số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng để triển khai hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông mới.
- 100% cán bộ quản lý cấp sở, cấp
phòng, cấp trường và giáo viên các trường phổ thông được bồi dưỡng, tập huấn
đáp ứng yêu cầu về quản lý và tổ chức triển khai chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- 100% trường phổ thông trên địa bàn
tỉnh có đủ điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu để triển
khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới,
trong đó có tối thiểu 30% số trường có điều kiện cơ sở vật
chất hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
- Triển khai chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông mới gắn với nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện.
- Đảm bảo kinh phí theo từng giai đoạn,
kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện thành công chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
1. Tiếp tục
rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông theo Quyết định 1733/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn
La về việc ban hành Đề án kiện toàn, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh
vực giáo dục và đào tạo.
- Việc kiện toàn, sắp xếp phải phù hợp
với đặc thù của giáo dục phổ thông và đảm bảo các nguyên tắc được nêu trong
Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển
trường đạt chuẩn quốc gia, duy trì
và nâng cao chất lượng các trường học đã đạt chuẩn quốc
gia nhằm nâng cao tỉ lệ, phát huy giá trị trường đạt chuẩn
quốc gia.
2. Toàn
Ngành Giáo dục tổ chức triển khai đồng bộ thực hiện đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều
kiện của địa phương.
- Tiếp tục quán triệt các văn bản chỉ
đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông mới; tổ chức cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo
viên nghiên cứu, thảo luận kỹ nội dung chương trình giáo dục phổ thông trước khi triển khai nhiệm vụ năm học 2019 - 2020 và các năm học
tiếp theo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị và phù hợp với
Kế hoạch của ngành.
- Các phòng giáo dục và đào tạo tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành kế hoạch thực hiện chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông mới của huyện/thành phố phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương và phù hợp với kế
hoạch của tỉnh. Chỉ đạo các trường phổ thông
thuộc địa bàn quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông của nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị và
phù hợp với kế hoạch của huyện, thành phố.
3. Xác định
nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học, cấp học; xây dựng kế hoạch sắp xếp,
bổ sung đội ngũ và phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo
viên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- Định kỳ hàng năm, Ngành Giáo dục tổ
chức việc rà soát cơ cấu, đánh giá chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để có căn cứ điều chỉnh
nhu cầu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng; đồng thời tiếp tục phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên theo hướng phát triển toàn diện. Trong đó, tập
trung nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ và khả năng hợp tác trong thực hiện nhiệm vụ
giáo dục.
- Ưu tiên tuyển bổ sung giáo viên đáp
ứng việc triển khai các môn học mới ở cả 3 cấp học, cụ thể: giáo viên Ngoại ngữ, Tin học cấp tiểu học; giáo viên Tin học cấp THCS; giáo viên
Âm nhạc, Mỹ thuật cấp trung học phổ thông theo lộ trình
phù hợp.
(Phụ lục số 01: Biểu thống kê thực trạng và nhu cầu giáo viên theo cấp và môn học của
chương trình giáo dục phổ thông mới)
- Phối hợp với các trường đại học sư
phạm tổ chức đào tạo văn bằng 2 cho số giáo viên thuộc diện
dôi dư cấp THCS và THPT để đảm nhiệm việc giảng dạy môn
Tin học cấp THCS và môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp THPT; bồi dưỡng ngắn
hạn cho giáo viên các môn Hóa học, Sinh học, Vật lý, Lịch sử, Địa lý để giảng dạy
các môn học tích hợp cấp THCS; bồi dưỡng giáo viên môn Giáo dục công dân cấp THPT để giảng dạy môn Giáo dục
kinh tế và pháp luật
- Nghiêm túc thực hiện việc đánh giá
cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp một cách
thực chất; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý,
giáo viên chưa đạt chuẩn; thực hiện bổ nhiệm, thi, xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp đúng quy định.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nhân tài, thu hút người có năng
lực, trình độ chuyên môn cao công tác trong Ngành Giáo dục.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên triển khai chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới theo lộ trình. Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học làm nòng cốt
trong công tác bồi dưỡng giáo viên và triển khai Chương trình Giáo dục phổ
thông mới để tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và triển khai tập huấn, bồi dưỡng đại trà tại địa phương theo hình thức tập
trung kết hợp với hình thức trực tuyến, đảm bảo 100% cán
bộ quản lý, giáo viên hoàn thành chương trình bồi dưỡng trước thời điểm triển khai áp dụng ở từng khối lớp theo lộ trình đổi mới.
- Thực hiện có hiệu quả công tác bồi
dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Chú trọng hoạt động tự
bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên. Khuyến khích, tạo điều kiện đề cán bộ
quản lý, giáo viên được tham gia các chương trình bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ,
nghiệp vụ sư phạm, lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới ... theo nhu cầu
cá nhân và yêu cầu của vị trí việc làm (Phụ lục
số 02: Biểu tổng hợp
nhu cầu bồi dưỡng, tập
huấn cán bộ quản lý, giáo viên triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới).
4. Xây dựng
kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- Triển khai thực hiện theo Quyết định
số 435/QĐ-UBND ngày 22/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La phê duyệt Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề
án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm
non và phổ thông giai đoạn 2017 - 2025 của tỉnh Sơn La.
- Chú trọng đầu tư hạ tầng công nghệ
thông tin theo hướng hiện đại nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
đổi mới giáo dục. Rà soát, nâng cấp, duy trì và sử dụng
hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin, phục vụ việc
triển khai hệ thống đào tạo, bồi dưỡng giáo viên qua mạng
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các mốc thời gian cụ thể:
+ Trước tháng 7/2020: Chuẩn bị xong số
phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 1 năm học 2020 - 2021.
+ Trước tháng 7/2021: Chuẩn bị xong số
phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 2, lớp 6 năm học
2021 - 2022.
+ Trước tháng 7/2022: Chuẩn bị xong số
phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 3, lớp 7, lớp 10
năm học 2022 - 2023.
+ Trước tháng 7/2023: Chuẩn bị xong số
phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 4, lớp 8, lớp 11 năm học 2023 - 2024.
+ Trước tháng 7/2024: Chuẩn bị xong số
phòng học và thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định cho các lớp 5, lớp 9, lớp 12
năm học 2024 - 2025.
- Các cơ sở giáo dục phổ thông sử dụng
hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị dạy học hiện có; Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học
thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông phải mới một
cách thiết thực, hiệu quả.
5. Tổ chức
biên soạn nội dung giáo dục địa phương, gồm những vấn đề
cơ bản hoặc thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng
nghiệp ... của địa phương theo hướng dẫn tại Công văn số 1106/BGDĐT ngày
20/3/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc biên soạn và tổ chức thực hiện nội
dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện nội dung giáo dục địa phương đồng bộ đối với cả 3 cấp
học, trong đó cấp Tiểu học thực hiện lồng ghép trong hoạt động trải nghiệm, cấp THCS và THPT tổ chức biên soạn
bộ tài liệu giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh.
- Chuẩn bị nhân sự thực hiện kế hoạch,
gồm: Ban chỉ đạo, Ban biên soạn, Hội đồng thẩm định, đội ngũ giáo viên cốt cán
tham gia ban biên soạn và tổ chức tập huấn cho giáo viên
các cấp học.
- Bố trí ngân sách địa phương và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để biên
soạn tài liệu địa phương cấp TH và THPT và triển khai tập huấn theo quy định hiện
hành. Việc biên soạn tài liệu giáo dục địa phương cấp THCS do Dự án THCS vùng
khó khăn nhất giai đoạn 2 hỗ trợ theo Kế hoạch số
118/KH-BGDĐT ngày 13/02/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm việc triển khai thực hiện nội dung giáo dục địa phương làm căn cứ để
điều chỉnh, cập nhật tài liệu phù hợp với điều kiện thực tiễn.
6. Đẩy mạnh
truyền thông, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh và cộng đồng về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt trong triển khai thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
Xây dựng kế hoạch truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng về chương trình giáo dục phổ thông mới và lộ
trình triển khai để tạo sự đồng thuận trong xã hội; truyền
thông trong Ngành Giáo dục để tạo sự thống nhất trong tổ
chức triển khai theo lộ trình.
7. Tổ chức
kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo theo quy định. Tổ chức rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện.
(Phụ lục số 03: Lộ trình triển khai thực hiện chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới)
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Phát
huy vai trò của Ban Chỉ đạo triển khai chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới của
tỉnh để chỉ đạo, đôn đốc thực hiện,
kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động của Kế hoạch.
2. Đảm bảo
sự chỉ đạo thường xuyên; quản lý điều hành kịp thời chặt
chẽ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, tới các cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Tăng
cường công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố để
nâng cao hiệu quả triển khai chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, tập trung vào các nội
dung: quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp, các kết quả,
kinh nghiệm phát triển giáo dục và đào tạo trong và ngoài tỉnh; trách nhiệm của
cán bộ quản lý, giáo viên trong việc triển khai chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới.
5. Chú trọng
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Thường xuyên rà soát chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, từ đó đề xuất các biện pháp tinh giản biên chế, chuyển đổi vị trí việc
làm, giải quyết hợp lý tình trạng thừa thiếu cục bộ, năng
lực chuyên môn hạn chế. Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo
vị trí việc làm, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc phân
công, sử dụng đội ngũ.
6. Thực
hiện có hiệu quả các hoạt động đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Tổng kết, đánh giá hiệu quả các hoạt động đổi mới giáo dục. Thực hiện
các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu của chương trình giáo
dục phổ thông mới.
7. Đầu tư
cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị dạy học theo hướng
trọng tâm, bám sát nhu cầu thực tiễn, hạn chế tối đa tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí. Phát huy tính chủ động, tự chủ trong việc
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới
Chương trình giáo dục phổ thông; tránh tình trạng thụ động, trông chờ sự đầu tư
từ cấp trên.
8. Thực
hiện hiệu quả công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông tại địa phương
trong cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và xã hội; tạo sự đồng thuận trong quá
trình triển khai thực hiện.
9. Tăng
cường các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong
và ngoài tỉnh. Chủ động tiếp cận các phương pháp, mô hình
giáo dục tiên tiến.
10. Thực
hiện hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập góp phần
giải quyết các nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất các trường học.
V. KINH PHÍ
Hàng năm xây dựng kế hoạch ngân sách
để thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông; bố trí ngân sách địa phương, lồng
ghép có hiệu quả và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn từ các chương trình, đề án, dự án; huy động các nguồn lực hợp pháp khác để
thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông mới theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
18/6/2018.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu tổ
chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch này. Cụ thể hóa các nhiệm
vụ bằng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm.
- Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc lập
dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề để chuẩn
bị các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở vật chất theo lộ trình triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
- Tham mưu thực hiện việc kiểm tra,
giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn
tỉnh, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh,
và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Chủ trì tham mưu việc tổ chức các
cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở ngành có liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn đầu
tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để
tăng cường cơ sở vật chất nhằm thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán kinh phí chi thường xuyên sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề hàng năm để chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở
vật chất theo lộ trình triển khai thực hiện chương trình,
sách giáo khoa mới, bảo đảm phù hợp với phân cấp và khả
năng cân đối ngân sách nhà nước; hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố trình cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc cho các đơn vị
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ triển khai chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới, kiện toàn mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp giáo dục theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông tạo đồng thuận
xã hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông.
6. Đài phát
thanh Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ động, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức toàn xã hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Xây dựng các
phóng sự, chuyên đề về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông.
7. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học
ở trường phổ thông, xây dựng chương trình giáo dục địa
phương.
8. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể và cơ quan liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định,
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông theo yêu cầu các Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Đề nghị các
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp của tỉnh tạo điều kiện và phối hợp
chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế
hoạch.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo,
các phòng chức năng cấp huyện/thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
của huyện/thành phố phù hợp với kế hoạch của tỉnh; kiểm tra, giám sát, đánh giá,
tổng hợp kết quả thực hiện tại địa
phương, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Sở Giáo dục
và Đào tạo.
- Bố trí ngân sách cấp huyện và thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn, chương trình mục tiêu, xã hội hóa để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
đảm bảo quy định, hiệu quả. Hàng năm, căn cứ dự toán của Sở Giáo dục và Đào tạo và khả năng ngân sách địa phương cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp
giáo dục - đào tạo và dạy nghề để chuẩn bị các điều kiện đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở vật
chất theo lộ trình triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan
để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù
hợp với yêu cầu của Kế hoạch này.
Xây dựng kế hoạch gửi về Ban Chỉ đạo
đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông của tỉnh (qua
Sở Giáo dục và Đào tạo) trước ngày
31/7/2019.
Trên đây là kế hoạch thực hiện đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La. Yêu cầu
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Sở GDĐT;
- Các sở, ban, ngành có liên
quan;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT.KGVX.35b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
PHỤ LỤC SỐ 01
BIỂU THỐNG KÊ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU
GIÁO VIÊN THEO CẤP HỌC VÀ MÔN HỌC GDPT MỚI
(kèm Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Cấp/Ngành
học
|
Số
lượng giáo viên năm 2016
|
Số
lượng giáo viên năm 2017
|
Số
lượng giáo viên năm 2018
|
Nhu
cầu tuyển dụng
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
1
|
Giáo
viên cấp Tiểu học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Sư phạm Tiểu học
|
6337
|
6465
|
6567
|
0
|
0
|
317
|
282
|
137
|
108
|
1.2
|
Sư phạm Tiếng anh
|
75
|
89
|
118
|
482
|
50
|
68
|
48
|
26
|
35
|
1.3
|
Công nghệ
|
55
|
65
|
70
|
150
|
30
|
25
|
30
|
35
|
20
|
1.4
|
Sư phạm Âm nhạc
|
195
|
215
|
230
|
125
|
45
|
35
|
40
|
35
|
30
|
1.5
|
Sư phạm Mỹ thuật
|
200
|
224
|
239
|
130
|
35
|
55
|
30
|
25
|
20
|
1.6
|
Sư phạm Tin học
|
25
|
35
|
40
|
150
|
30
|
25
|
30
|
35
|
20
|
1.7
|
Sư phạm GD thể chất
|
115
|
127
|
136
|
499
|
42
|
35
|
28
|
25
|
25
|
2
|
Giáo
viên cấp THCS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Sư phạm Toán
|
845
|
876
|
893
|
50
|
45
|
25
|
0
|
0
|
|
2.2
|
Sư phạm Ngữ văn
|
878
|
947
|
973
|
50
|
35
|
20
|
0
|
0
|
|
2.3
|
Sư phạm Lịch sử và Địa lý
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Lịch sử
|
261
|
279
|
281
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
2.2
|
Địa lý
|
235
|
249
|
258
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
2.3
|
Sư phạm KHTN
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Sư phạm Vật lý
|
233
|
247
|
251
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
2.5
|
Sư phạm Hóa
|
266
|
272
|
272
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
2.6
|
Sư phạm Sinh
|
434
|
460
|
460
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
2.7
|
Sư phạm Tin học
|
75
|
95
|
140
|
163
|
30
|
25
|
30
|
25
|
30
|
3
|
Giáo
viên cấp học THPT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Sư phạm Toán học
|
210
|
200
|
191
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.2
|
Sư phạm Tin học
|
90
|
90
|
89
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.3
|
Sư phạm Vật lý
|
125
|
123
|
119
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.4
|
Sư phạm Hóa học
|
119
|
117
|
101
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.5
|
Sư phạm Sinh học
|
101
|
95
|
90
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.6
|
Sư phạm Ngữ văn
|
211
|
201
|
190
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.7
|
Sư phạm Lịch sử
|
86
|
82
|
79
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.8
|
Sư phạm Địa lý
|
87
|
82
|
81
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.9
|
GD Chính trị
|
57
|
56
|
52
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.10
|
GD Thể chất
|
123
|
117
|
112
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.11
|
GDQP và AN
|
20
|
25
|
25
|
55
|
8
|
5
|
7
|
8
|
|
3.12
|
Công nghệ
|
78
|
74
|
73
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.13
|
GD Nghệ thuật
|
0
|
0
|
0
|
66
|
5
|
7
|
8
|
10
|
|
3.14
|
Sư phạm Tiếng Anh
|
180
|
176
|
172
|
0
|
0
|
0
|
7
|
0
|
|
3.15
|
GD Khoa học TN
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
3.16
|
SP Toán (dạy bằng Tiếng Anh)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.17
|
SP Sinh (dạy bằng Tiếng Anh)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|